Đơn công nhận Sáng kiến Đổi mới kiểm tra - đánh giá theo cách tiếp cận năng lực và phát triển tư duy độc lập sáng tạo của học sinh trong môn Công nghệ 8
* Trong những năm gần đây, thực hiện nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đồng thời theo yêu cầu của thời đại, ngành giáo dục đã và đang từng bước thay đổi chương trình và phương pháp đào tạo, tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức, nhiều khi còn tùy tiện, chủ quan, thiếu chính xác, hình thức chủ nghĩa, công tác thanh kiểm tra về vấn đề này chưa được thường xuyên. Điều đó cho thấy muốn thay đổi một hệ thống chương trình và phương pháp giáo dục cần chú trọng việc đổi mới kiểm tra đánh giá.
Nhắc đến kiểm tra đánh giá trong các môn học nói chung và trong môn Công nghệ nói riêng, người ta thường nghĩ đến các hình thức kiểm tra như:
- Kiểm tra miệng: Hiện nay không có quy định cụ thể về cách kiểm tra miệng, xong thông thường là kiểm tra học thuộc lòng một khái niệm, tính chất …, ghi nhớ máy móc một nội dung nào đó mà học sinh chưa được trình bày cách hiểu và lí giải một khía cạnh nào đó của văn bản dưới hình thức nói/trình bày miệng.
- Kiểm tra viết: Qua thực tế về kiểm tra, đánh giá cho thấy cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trước đây thường do giáo viên thực hiện. Cách đặt câu hỏi, ra đề kiểm tra thường chú ý đến khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng môn Công nghệ chủ yếu thực hiện qua việc trả lời các câu hỏi tự luận. Nội dung các câu hỏi thường chỉ kiểm tra ở mức độ nhớ, thông hiểu chứ chưa chú ý đến khả năng vận dụng liên hệ thực tiễn, phân tích tổng hợp, đánh giá nhằm phát huy năng lực học sinh.
Để làm bài, học sinh thường phải ghi nhớ máy móc nội dung bài học. Nên học sinh vẫn có thể chép bài của nhau, sử dụng tài liệu, gian lận khi làm bài…Như vậy sẽ không đảm bảo tính công bằng, khách quan của kiểm tra đánh giá.
Một số học sinh chưa chú trọng đến chữa bài, làm lại bài sau khi kiểm tra, đánh giá, mà chỉ quan tâm điểm mình có được. Điều này khiến các em không biết rút kinh nghiệm cho những bài làm lần sau.
Hiện nay, thực tế chung tại các nhà trường THCS là các đề thi chưa đánh giá được toàn diện năng lực của người học, chưa khuyến khích được sự sáng tạo của học sinh. Ngoài ra, với tâm lí dạy và học khá thực dụng, hầu hết các câu hỏi trong bài kiểm tra thường xuyên và định kì đều ra theo “mẫu”, “dạng” của đề thi học sinh giỏi, thi vào lớp 10. Cách kiểm tra đánh giá này vô hình chung không đánh giá được toàn diện năng lực người học, chưa thực sự công bằng khi nhận định về năng lực của một học sinh so với các học sinh khác trong lớp.
Do đó, để khắc phục tình trạng trên, tránh sự khuôn mẫu và để phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của học sinh thì việc làm cấp bách hiện nay là phải đổi mới khâu ra đề, kiểm tra đánh giá năng lực học của học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đơn công nhận Sáng kiến Đổi mới kiểm tra - đánh giá theo cách tiếp cận năng lực và phát triển tư duy độc lập sáng tạo của học sinh trong môn Công nghệ 8

H, kĩ thuật dạy học tích cực để kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên biệt, năng khiếu của học sinh. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá này tập trung khai thác những năng khiếu nhất định của học sinh. Theo đó, tôi đã vận dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực để kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên biệt, năng khiếu của học sinh lớp 8 trong môn Công nghệ. * Cách tiến hành Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS - GV nêu câu hỏi, nhiệm vụ một cách cụ thể cho từng nhóm học sinh (thông thường lớp học chia thành 4 nhóm). Chọn nhóm trưởng, thời gian chuẩn bị linh hoạt, tùy thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và thời lượng của tiết học (1-2 ngày, 1 tuần). - GV có những định hướng cụ thể, rõ ràng khi nêu câu hỏi, nhiệm vụ. Tuy nhiên cũng không được “mớm” đáp án, phải tạo không gian để học sinh sáng tạo, thể hiện tài năng, cá tính sáng tạo của mình. Bước 2: HS tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện - Nhóm trưởng tập trung nhóm. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên. (hoặc các thành viên tự đề xuất nhiệm vụ theo khả năng của mình). - Trong quá trình tập luyện nếu phát sinh các vấn đề ngoài dự kiến thì liên hệ với giáo viên bộ môn - Nhóm trưởng theo dõi và điều hành hoạt động của nhóm - HS chuẩn bị đầy đủ các đạo cụ khi sử dụng phương pháp đóng vai. Các sản phẩm dự án cần gửi giáo viên bộ môn trước buổi học. - GV kiểm tra sản phẩm trước 1 ngày (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo sản phẩm - HS đại diện cho nhóm thuyết trình. Đại diện sẽ được thay đổi luân phiên để mọi học sinh đều có cơ hội thể hiện và rèn dũa. - Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Bước 4: Đánh giá và cho điểm - Tiêu chí chấm điểm + Tiêu chí chung: dựa vào sự sôi nổi, tích cực, tiến bộ của các cá nhân trong tiết học. Sự chuẩn bị chu đáo, tâm huyết cho sản phẩm, sự kết hợp giữa các thành viên trong nhóm + Tiêu chí riêng: Tùy từng yêu cầu tiết học mà có tiêu chí cho phù hợp Ví dụ: + Phương pháp đóng vai: diễn xuất, trang phụ, đạo cụ, nội dung kịch bản, sự chuẩn bị (chú trọng tính chủ động, khả năng nhập vai) + Dạy học theo dự án: Chất lượng hình ảnh, ngôn từ, hình ảnh, mầu sắc, cách thức trình bày (chú trọng tính sáng tạo, độc đáo của sản phẩm) - Cách đánh giá, cho điểm + GV bộ môn đánh giá tổng thể sản phẩm của từng nhóm, nhận xét từng mặt tốt và hạn chế của sản phẩm. Từ đó, HS được rút kinh nghiệm và tiến bộ hơn ở những tiết sau + Đánh giá theo khả năng và đóng góp của cá nhân học sinh vào sản phẩm của nhóm. Người đóng góp nhiều nhất được điểm cao nhất, và điểm số giảm dần theo mức độ đóng góp của cá nhân đó. Nếu cá nhân nào không tham gia, không hoạt động và không có đóng góp vào sản phẩm của nhóm thì cho 0 điểm. + Người đánh giá và cho điểm là nhóm trưởng và tất cả các thành viên trong nhóm. Đánh giá theo biểu mẫu. + Sau khi cho điểm, điểm số đó được công khai trước tập thể lớp, được ý kiến phản hồi. + Người quyết định số điểm sau cùng là giáo viên bộ môn đó. Tham khảo từ SGK mới và các hình thức đổi mới Phương pháp dạy học-kiểm tra đánh giá, tôi sử dụng bảng đánh giá sau: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA .. TT Họ và tên HS Nhiệt tình trách nhiệm Tinh thần hợp tác, tôn trọng, lắng nghe Tham gia tổ chức, quản lý nhóm Đưa ra ý kiến có giá trị Đóng góp trong việc hoàn thành sản phẩm Hiệu quả công việc Tổng điểm trung bình 1 2 Điểm được đánh giá ở thang điểm 10. Sau khi các nhóm đánh giá thành viên của nhóm mình, tổ thư ký (hoặc giáo viên bộ môn) tổng hợp điểm và đánh giá chung. Phiếu đánh giá này được phát cho từng thành viên trong nhóm, trong tổ hoặc trong lớp (Tùy thuộc vào bài kiểm tra, hoạt động nhóm, hoặc hoạt động giáo viên định sử dụng điểm vào sổ điểm). học sinh sẽ đánh giá các thành viên còn lại về các mặt như trên. Việc đánh giá này sẽ tạo sự công bằng trong đánh giá. Học sinh nhiệt tình, có đóng góp như thế nào thì nhận về thành quả như vậy. 1.2 Cải tiến những phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống Đổi mới không phải là hoàn toàn thay thế cái cũ mà là biết điều chỉnh cái cũ để có sự phù hợp với thời đại mới. Đổi mới đánh giá không chú trọng yêu cầu học thuộc, nhớ máy móc, nói đúng và đầy đủ những điều thầy, cô đã dạy mà coi trọng ý kiến và cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân người học; động viên những suy nghĩ sáng tạo, mới mẻ, giàu ý nghĩa; tôn trọng sự phản biện trái chiều, khuyến khích những lập luận giàu sức thuyết phụcTuy nhiên vẫn sử dụng nhiều yếu tố của phương pháp dạy học cũ. Hơn nữa, những phương pháp đánh giá truyền thống này liên quan trực tiếp tới kết quả học tập của học sinh. Theo quy định môn Công nghệ theo mô hình trường học mới, các em không có điểm kiểm tra thường xuyên, chỉ có 2 điểm kiểm tra định kì: giữa kì và 01 bài kiểm tra học kì, chỉ đánh giá các em qua 2 bài kiểm tra thì kết quả kiểm tra đánh giá chưa phản ánh đúng với năng lực của học sinh. Vì vậy, tôi đề xuất việc đổi mới kiểm tra đánh giá bắt đầu từ những bài kiểm tra thường xuyên của học sinh. Kiểm tra miệng Tôi đã sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau để kiểm tra học sinh vào đầu bài dạy, giữa hoặc cuối bài dạy hoặc kiểm tra trong quá trình giảng dạy. Nội dung câu hỏi ngoài việc kiểm tra kiến thức đã học còn phải có sự liên hệ thực tế để rút ra bài học cho bản thân: *Ví dụ1: Bài 6 “ Đồ dùng loại điện quang” Câu hỏi: Trình bày cách hiểu của em về cách biến năng lượng thành ánh sáng? Khi sử dụng đèn điện em có quan tâm đến cách dùng cho hiệu quả và tiết kiệm không? *Ví dụ 2: Bài 10 – Thiết kế mạch điện Câu hỏi: Để lắp đặt một mạng điện, em cần phải tính toán những gì? - Bên cạnh kiểm tra từng cá nhân học sinh, có thể kiểm tra một nhóm học sinh. Đối với hình thức kiểm tra này có thể thực hiện ở cuối bài dạy để củng cố tiết học. Kiểm tra viết 1 tiết + Thực hiện đúng quy trình xây dựng đề kiểm tra. + Phạm vi ra đề kiểm tra Xác định số điểm cho từng mạch kiến thức đựơc căn cứ vào số tiết qui định trong phân phối chương trình, mức độ quan trọng của mỗi ngạch kiến thức trong chương trình mà xác định số điểm tương ứng cho từng mạch nội dung. Xác định điểm cho từng hình thức câu hỏi, tỉ lệ giữa câu hỏi tự luận với câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Xác định số lượng câu hỏi cho từng ô trong ma trận trên cơ sở căn cứ vào các tổng số điểm đã xác định mà có số câu hỏi tương ứng. Ví dụ: KIỂM TRA HỌC KÌ I I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Kiểm tra các kiến thức đã học từ đầu năm cho đến nay, qua đó có kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu, kém và khá, giỏi. 2. Kỹ năng - Rèn tích cận thận kiên trì, chính xác, biết cách phân tích và đánh giá khi làm bài kiểm tra 3. Thái độ - Rèn tích nghiêm túc khi làm bài kiểm tra có ý thức say mê và ham thích môn học. 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực tính toán - Năng lực tự học, tự quản lý II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Đề bài và đáp án bài kiểm tra. 2. Học sinh: - Giấy kiểm tra và ôn tập lại các kiến thức đã học từ đầu năm cho đến nay. III. Tiến trình kiểm tra 1. Ổn định lớp - Kiểm tra sĩ số - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Các mức độ yêu cầu của bài kiểm tra Cấp độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp TNKQ TL Chương I: Bản vẽ các khối hình học - Mô tả được hình dạng của các hình chiếu - Hình dung được cách ghi kích thước trên bản vẽ kĩ thuật - Áp dụng kiến thức hình chiếu vẽ được các hình chiếu của vật thể Số câu 2 1 3 Số điểm 0.5đ 3đ 4đ Tỉ lệ % 5% 30% 35% Chương II: Bản vẽ kĩ thuật - Hình dung được cách vẽ ren trên bản vẽ Số câu 1 1 Số điểm 0.25đ 0.5đ Tỉ lệ % 2.5% 2.5% Chương III: Gia công cơ khí - Xác định được tỉ lệ các bon có trong vật liệu - Chỉ ra được các dụng cụ gia công - Phận biệt được các vật dụng được làm bằng chất dẻo và cao su - hình dung được cách phân loại vật liệu cơ khí, cho ví dụ minh họa - Trình bày lại tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí Số câu 2 2 1 Số điểm 0.5đ 2.75đ 2đ Tỉ lệ % 5% 27.5% 32.5% Chủ đề IV: Chi tiết máy và lắp ghép - Xác định được đâu là mối ghép động - Chỉ ra được đặc điểm của mối ghép cố định - Tình bày được khái niệm, dấu hiệu nhận chi tiết máy, cho ví dụ minh họa. - Trình bày được cách ghép các chi tiết máy Số câu 2 1 3 Số điểm 0.5đ 2.5đ 3 Tỉ lệ % 5% 25% 30% Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ: % 4 1đ 10% 5 6đ 60% 1 3đ 30% 11 10đ 100% I. Trắc nghiệm: Hãy khoanh vào chữ cái đứng trước đáp án em cho là đúng nhất: Câu 1: Mối ghép cố định là mối ghép mà: A. các chi tiết được ghép có chuyển động tương đối với nhau. B. các chi tiết ghép có chuyển động ăn khớp với nhau. C. các chi tiết ghép không có chuyển động tương đối với nhau. D. các chi tiết ghép có thể xoay, trượt với nhau. Câu 2: Nếu mặt đáy của hình trụ song song với mặt phẳng chiếu cạnh thì hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh sẽ có hình dạng là A. đều là hình chữ nhật. B. hình tam giác và hình tròn. C. hình chữ nhật và hình tròn. D. đều là các hình tròn. Câu 3: Nếu vật thể có chiều dài là 10cm thì kích thước chiều dài của vật thể được ghi trên bản vẽ là bao nhiêu khi tỉ lệ bản vẽ là 1: 2: A. 20cm B. 5cm C. 10cm D. 30cm Câu 4: Trường hợp ren trục hoặc ren lỗ bị che khuất, đường đỉnh ren được vẽ bằng: A. nét đứt (- - -) B. nét liền mảnh (___) C. nét liền đậm ( ) D. nét gạch, chấm. ( ) Câu 5: Tỉ lệ cacbon có trong thép là: A. < 2,14 B. C. D. > 2,14 Câu 6: Trong các vật dụng sau, vật dụng nào không được làm từ chất dẻo? A. Làn B. Rổ C. Can D. Săm Câu 7: Trong các mối ghép sau mối ghép nào là mối ghép động? A. Mối ghép bằng ren B. Mối ghép bằng chốt C. Mối ghép trục vít D. Mối ghép bằng hàn Câu 8: Dụng cụ gia công gồm: A. Búa, cưa, đục và kìm B. Búa, đục, dũa và kìm C. Búa, đục, dũa và cưa D. Búa, đục, cưa và mỏ lết II. Tự luận Câu 1: a. Chi tiết máy là gì? Cho ví dụ. Nêu những dấu hiệu để nhận biết chi tiết máy? b. Các chi tiết máy được ghép với nhau nhờ các loại mối ghép nào? Nêu những hiểu biết của em về các loại mối ghép đó? Câu 2: a. Vật liệu cơ khí được chia thành những loại nào. Cho ví dụ? b. Trình bày tính chất cơ bản của vật liêu cơ khí? Câu 3: Vẽ 3 hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, hình chiếu cạnh của vật thể trong hình vẽ sau theo tỉ lệ 1:1 1cm 1cmmmmmmm 1cm 4cm 4cm 4cm ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I. Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng được 0.25 điểm: Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 C C C A B D C C II. Tự luận Câu 1( 2,5 điểm): a. 1 điểm - Chi tiết máy là phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh và có nhiệm vụ nhất định trong máy Ví dụ: Bu lông, đai ốc,. - Những dấu hiệu nhận biết chi tiết máy: + Có cấu tạo hoàn chỉnh + Không thể tháo rời ra được hơn nữa b. (1,5 điểm) Các chi tiết máy được ghép với nhau nhờ các loại mối ghép: Mối ghép cố định và mối ghép động: - Mối ghép cố định: Là các chi tiết ghép không có sự chuyển động tương đối với nhau. Gồm: + Mối ghép tháo được như mối ghép bằng ren, then , chốt. + Mối ghép không tháo được như mối ghép bằng hàn, đinh tán.. - Mối ghép động: Chi tiết ghép với nhau có thể xoay, trượt, lăn hoặc ăn khớp với nhau (bánh ròng rọc và trục) Câu 2( 2,5 điểm): a. (1 điểm) Vật liệu cơ khí được chia thành 2 loại: - Vật liệu kim loại. Ví dụ: Gang , thép, đồng, nhôm - Vật liệu phi kim loại: Chất dẻo, cao su b. (1,5 điểm): Tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí: Tính chất cơ học, tính chất vật lí, tính chất hóa học, tính chất công nghệ. - Tính chất cơ học: biểu thị khả năng của vật liệu chịu được tác dụng của lực bên ngoài. Tính chất cơ học bao gồm: tính cứng, tính dẻo, tính bền - Tính chất vật lí: Là những tính chất của vật liệu thể hiện qua các hiện tượng vật lí khi thành phần hóa học của nó không đổi như: nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêng - Tính chất hóa học: Cho biết khả năng của vật liệu chịu được tác dụng hóa học trong các môi trường như: tính chịu axit và muối, tính chống ăn mòn - Tính chất công nghệ: Cho biết khả năng gia công của vật liệu như: tính đúc, tính hàn, tính rèn, khả năng gia công cắt gọt. Câu 3 (3 điểm): 3. Tiến trình tổ chức kiểm tra Hoạt động 1. Kiểm tra GV: Chuyển giao nhiệm vụ: -Phát đề cho học sinh, yêu cầu học sinh xem kỹ đề -Yêu cầu học sinh làm bài nghiêm túc theo đúng quy chế HS: nhận đề và làm bài kiểm tra nghiêm túc. Hoạt động 2. Nhận xét giờ kiểm tra: GV: Thu bài kiểm tra và nhận xét giờ. HS: Lắng nghe và rút kinh nghiệm 4.Vận dụng và mở rộng GV: giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà: - Xem lại các nội dung đã học. 2. Tính mới và tính sáng tạo của các giải pháp: Giúp học sinh nhìn nhận, đánh giá được năng khiếu, thế mạnh của mình một cách rõ ràng giúp khích lệ, động viên, tạo động lực cho các em phát triển toàn diện và tiếp tục rèn luyện, phát huy năng lực sáng tạo, các em biết vận dụng để giải quyết các tình huống trong thực tiễn, phù hợp với năng lực học sinh. Học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá: Được xem sản phẩm của nhóm bạn, được nhận xét, đánh giá, được phản hồi và tôn trọng ý kiến. Được tự đánh giá, nhìn nhận chính mình trong tương quan với bạn, nhóm bạn. Điểm số mà học sinh đạt được khi thực hiện các giải pháp này sẽ được cải thiện nhiều. Vì đây là điểm chấm cho thế mạnh, điểm tốt nhất của từng học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng bộ môn và giảm gánh nặng về điểm số và áp lực thi cử cho các em. 3. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được a. Hiệu quả kinh tế Nâng cao chất lượng bộ môn. HS hứng thú học tập, tiếp thu bài chủ động, không nặng tư duy điểm số thì chất lượng bộ môn sẽ được nâng cao. Tạo ra không khí thi đua học tập sôi nổi trong tập thể lớp học. Đó là sự cạnh tranh giữa các nhóm, các lớp để được nhận xét tốt nhiều hơn, được khen ngợi nhiều hơn. Tránh được việc nhìn bài, chép bài, sử dụng tài liệu khi thiTạo nên một môi trường học tập thân thiện, HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. Phát huy được các năng khiếu sở trường của nhiều học sinh Giúp học sinh yếu kém biết khai thác kiến thức, chủ động tìm tòi, hứng thú với việc học bộ môn hơn. b. Hiệu quả xã hội Sau khi áp dụng, đề tài này đã tạo ra xu hướng mới trong việc đổi mới phương pháp dạy học, từ việc dạy học, kiểm tra, đánh giá về mặt tiếp cận kiến thức sang định hướng phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi mỗi giáo viên cần chủ động tích cực hơn trong quá trình giảng dạy để hướng dẫn học sinh tự học, phát huy được năng lực của học sinh, khắc phục lối nhàm chán của môn học vì xưa nay môn học công nghệ vẫn được coi là môn học phụ giúp các em học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề rất thiết thực và gần gũi gắn liền với thực tiễn của cuộc sống. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng - Áp dụng cho mọi đối tượng học sinh lớp 8 trường THCS. Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân đã áp dụng trong quá trình kiểm tra, đánh giá hy vọng phần nào giúp học sinh phát huy được năng lực và tư duy độc lập góp phần nâng cao chất lượng môn học. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thị trấn Me, ngày 15 tháng 5 năm 2021 Người nộp đơn Phạm Ngọc Quang PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA VIỄN XÁC NHẬN
File đính kèm:
don_cong_nhan_sang_kien_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_theo_cach.doc