Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng học tập học sinh qua tiết ôn tập môn Công Nghệ 8

Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chủ Tịch đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Trong thời kỳ kinh tế mở cửa thì việc học tập của học sinh ngày càng được nâng cao, từ cơ sở vật chất đến nội dung kiến thức bài học. Trong những năm gần đây, chương trình đổi mới của sách giáo khoa nói chung và môn Công nghệ nói riêng là một bước ngoặt về sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh.

Tuy nhiên, trong thực tế, môn Công nghệ hiện nay vẫn chưa thực sự là môn học thế mạnh ở nhiều nhà trường, nhiều nơi – nhiều lúc còn coi đây là môn bổ trợ kiến thức về đời sống mới mang tính thường thức xã hội chứ chưa là tiền đề, cơ sở trong việc đào luyện học sinh có hiểu biết cơ bản để áp dụng trong đời sống.

Điều này làm cho các em chưa có hứng thú trong học tập. Cũng phải nhắc đến chất lượng của giáo viên khi giảng dạy, một phần do e ngại sự mới mẻ của bộ môn, một phần do tính đặc thù bộ môn học nên đôi khi giáo viên cũng xem nhẹ phần ôn tập hoặc hướng dẫn ôn tập, có lúc còn dạy qua loa thiếu tính chuyên môn. Đồng thời, một lý do rất thực tế nữa là đồ dùng dạy học cho phân môn còn hạn chế (qua các năm học đều đã cũ, xuống cấp, thiếu – mất mát), … cần bổ sung liên tục.

Chính vì vậy, khi được nhà trường giao giảng dạy bộ môn Công nghệ 8, tôi xác định cần nâng cao chất lượng dạy học, chuẩn bị tiết giảng chu đáo giúp HS có lý thuyết vững chắc và có thực hành hiệu quả. Qua mỗi tiết ôn tập thì học sinh tăng cường chủ động trong việc học, thuần thục và sáng tạo trong thực hành.

doc 22 trang Hà Thanh 19/03/2025 351
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng học tập học sinh qua tiết ôn tập môn Công Nghệ 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng học tập học sinh qua tiết ôn tập môn Công Nghệ 8

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng học tập học sinh qua tiết ôn tập môn Công Nghệ 8
phương pháp học nên việc tiếp thu kiến thức tổng hợp còn chậm, gây ảnh hưởng đến kết quả trong tiết ôn tập..
- Một số học sinh nhất là các học sinh yếu còn ỷ lại, nhằm dựa vào khả năng một số bạn bè có sức học tốt ở nhóm, ở tổ. 
- Đồ dùng trực quan cho tiết ôn tập còn hạn chế, chưa đảm bảo quá trình tự nghiên cứu
- Do điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, tài liệu, sách báo cho GV và HS tham khảo chưa được phong phú. 
- Kĩ năng sử dụng các phương tiện phục vụ dạy học hiện đại của GV còn hạn chế. Ví dụ: Soạn giảng giáo án điện tử; sưu tầm tư liệu, tranh ảnh trên mạng 
- Thời khóa biểu sắp xếp ít phù hợp, nhiều giáo viên có bài dạy cùng thời gian nên không sử dụng đồ dùng được.
Chương III: Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
A. Cơ sở đề xuất các giải pháp
 Để kết quả học tập của học sinh có hiệu quả thì yêu cầu học sinh phải đảm bảo phản ánh được mục tiêu dạy học, tính toàn diện và hệ thống. Căn cứ vào mục tiêu của từng bài, từng chương, hệ thống các câu hỏi, bài tập và tình huống phù hợp với 3 mức độ:
Biết
Hiểu
Vận dụng
 Đặt câu hỏi phải phân loại học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Kết quả đánh giá phải tạo điều kiện phân loại được học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. mặt khác trong quá trình ôn tập để phát hiện và đánh giá được các động lực phát triển, sự tiến bộ của học sinh đồng thời công nhận, trân trọng và tạo điều kiện để những nhân tố tích cực của học sinh có cơ hội phát triển. 
Ngoài ra học sinh có thể hiểu và quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Muốn vậy phải có những phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy cho phù hợp, cần kết hợp nhiều phương pháp học tập cho phù hợp với từng nội dung bài học, để học sinh bộc lộ các năng lực bản thân.
 Để việc ôn tập có hiệu quả phải dựa vào một số căn cứ sau:
- Nội dung câu hỏi phải căn cứ mục tiêu cụ thể của từng phần, từng chương, từng bài, trong đó phải đề cập đến kiểm tra cả kiến thức, kĩ năng và thái độ. đặc biệt trong tiết ôn tập việc thực hiện trả lời các câu hỏi, các qui trình công nghệ, tuân thủ theo các nguyên tắc và an toàn lao động và gìn giữ môi trường là điều không thể thiếu. Chính vì vậy nội dung câu hỏi phải tập trung vào việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống và trong lao động đơn giản về ngành vẽ kĩ thuật, cơ khí và điện.
- Căn cứ những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học Công nghệ 8: Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong công việc vận dụng kiến thức vào xử lí các thông tin, các tình huống trong thực tiễn đời sống, sản xuất của học sinh. Ngoài ra, vào trình độ của học sinh mà lựa chọn nội dung ôn tập và hình thức ôn tập cho phù hợp. 
Mặt khác muốn khuyến khích đối tượng học sinh khá, giỏi phát huy được năng lực của bản thân thì trong nội dung câu hỏi phải tăng cường đánh giá việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nội dung học tập và khả năng sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề, giải thích các hiện tượng, xử lí các thông tin...của học sinh.
- Căn cứ vào hình thức ôn tập phải được sử dụng đa dạng hơn. Ngoài ôn tập trên lớp còn ôn tập ở nhà. Tuy nhiên các câu hỏi đặt ra dưới dạng tổng hợp nên có nhiều bài tập để học sinh dễ nhớ và dễ khắc sâu kiến thức hơn.
B. Các giải pháp chủ yếu
 Qua quá trình giảng dạy và tìm hiểu các tài liệu tham khảo, áp dụng các hướng dẫn của ngành về đổi mới phương pháp dạy học, tôi có áp dụng một số biện pháp cụ thể sau để nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong tiết ôn tập:
 - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, bản đồ tư duy, bài tập..
- Chuẩn bị tư liệu mẫu. 
- Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy.
- Tích hợp kiến thức liên môn vào môn Công nghệ 8
- Thu thập kết quả học tập của học sinh để đối chiếu và điều chỉnh phương pháp.
C. Tổ chức thực hiện
1 . Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, bản đồ tư duy, bài tập..
Ví dụ: Khi dạy tiết 13 “ Ôn tập chương 1 và 2” Giáo viên có thể dạy trình chiếu (POWERPOINT) dùng bản đồ tư duy để triển khai hệ thống các câu hỏi và bài tập: 
 + Câu hỏi: 1. Các khối hình học thường gặp là những khối nào?
 2. Hãy nêu đặc điểm hình chiếu của khối đa diện?
 3. Khối tròn xoay thường được biểu diễn bằng các hình chiếu nào?
 ..
 - Để củng cố lại những kiến thức đã học trong phần cơ khí trong tiết 27 “Ôn tập” tôi dùng bản đồ tư duy triển khai câu hỏi sau:
 + Câu hỏi ? 
1. Muốn chọn vật liệu cho một sản phẩm cơ khí, người ta phải dựa vào những yếu tố nào ?
2. Nêu phạm vi ứng dụng của các phương pháp gia công kim loại ?
3. Tại sao trong máy và thiết bị cần phải truyền và biến đổi chuyển động ?
 ..
- Đối với các bài tập tôi gọi học sinh đọc nội dung từng bài tập 1, 2, 3, 4 /sgk. Giao hạn thời gian cho học sinh suy nghĩ và hoàn thành bài tập( 10’). Sau đó học sinh đại diện nhóm lên gắn kết quả bảng. Giáo viên đưa đáp án, học sinh nhận xét
* Bài 1 :
* Bài 2:
* Bài 3:
* Bài 4
 Đối với bài tập 4 này tôi cho học sinh lớp chọn vẽ một trong các vật thể và vẽ 3 hình chiếu: đứng , bằng, cạnh. Sau đó nhận xét sửa sai, ghi điểm, tuyên dương những học sinh làm đúng.
* Bài 5.
 Đĩa xích của xe đạp có 60 răng, đĩa líp có 30 răng. Tính tỉ số truyền I và cho biết chi tiết nào quay nhanh hơn?
 Với bài tập này học sinh có thể áp dụng công thức tính tỉ số truyền I, đối với những học sinh yếu tôi luôn hướng dẫn cụ thể từng em một về cách làm: 
 Áp dụng công thứ Học sinh thế số vào i = 2 
 Vậy chi tiết đĩa líp quay nhanh hơn đĩa xích là 2 lần	
 2. Chuẩn bị tư liệu mẫu. 
 Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, ngoài việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi, bản đồ tư duy, bài tập theo đúng quy định chuyên môn của ngành với việc chuẩn bị đồ dùng – thiết bị - vật liệu theo yêu cầu của tiết ôn tập - các đồ dùng này đã có sẵn như trong danh mục đồ dùng của phân môn; tôi còn chuẩn bị tư liệu mẫu. Gọi là tư liệu mẫu đó là các tư liệu như: hình ảnh, mô hình,  do giáo viên và học sinh chuẩn bị cho tiết học. Các tư liệu này do tôi thu thập qua các năm học, tiết học để học sinh có đồ dùng trực quan trong học tập. Có cả các ảnh chụp đồ dùng sai quy cách, kỹ thuật để các em đối chiếu, so sánh rút kinh nghiệm cho mình.
 Khi dạy tiết 13 “ôn tập” (phần vẽ kĩ thuật) để giúp học sinh dễ nhận dạng vật thể từ các hình chiếu . Tôi cho các em quan sát, tìm hiểu qua mô hình khối thực tế mà tôi đã làm.Hướng dẫn cách vẽ các hình chiếu từ vật thể (mô hình)
- Khi dạy bài” Ôn tập” Tiết 27 để học sinh nắm bắt kiến thức một cách nhanh chóng và ứng dụng được trong thực tế tôi đã sử dụng “ Mô hình truyền và biến đổi chuyển động” như bộ truyền động đai, truyền động bánh răng, truyền động xích, cơ cấu tay quay - thanh lắc, cơ cấu tay quay - con trượt. Tôi đã lắp ráp sẵn và cho chuyển động giúp các em thấy được tại sao cần phải truyền và biến đổi chuyển động?
 Truyền động đai Truyền động xích
 Truyền động bánh răng Cơ cấu tay quay con trượt
 Trong quá trình ôn tập chỉ rõ cho học sinh thấy được sự biến đổi chuyển động: Từ chuyển động tịnh tiến biến đổi thành chuyển động quay hoặc ngược lại từ chuyển động quay cũng có thể biến đổi thành chuyển động tịnh tiến Ví dụ như đồng hồ treo tường
 	 3. Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy.
 Trong các năm học gần đây, ngành Giáo dục đã có nhiều cải cách quan trọng, từ hệ thống SGK, chuẩn kiến thức – kỹ năng,  đến đổi mới phương pháp dạy học. Đây thực sự là một cơ hội tốt cho các thầy cô giáo được tìm hiểu, tiếp cận, áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, hiệu quả vào giảng dạy. Tuy nhiên, với đặc trưng riêng của mỗi bộ môn và căn cứ vào tình hình điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục mà tôi chọn lọc và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với học sinh của mình và góp phần nâng cao chất lượng môn học. Với sự hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn của tổ chuyên môn, nhà trường và các cấp, qua thực tế giảng dạy tôi thấy mình tâm đắc và áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực sau:
Phương pháp vấn đáp: đây là phương pháp được sử dụng khá nhiều trong các công việc: đặt vấn đề để vào bài, kiểm tra nhận thức – kĩ năng của học sinh, ghi nhận các thông tin phản hồi từ phía các em học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi thường sử dụng vấn đáp giải thích – minh họa nhằm làm sáng tỏ nội dung của yêu cầu ôn tập, cách vấn đáp này sử dụng cùng với đồ dùng trực quan rất có ích cho việc nghe – nhìn – hiểu – làm của các em.
Ví dụ: khi ôn lại bài 29 Truyền chuyển động: qua mô hình tôi áp dụng phương pháp vấn đáp trong việc đặt vấn đề vào bài:
GV: Tại sao trong máy và thiết bị cần phải truyền và biến đổi chuyển động?
HS: Vì các bộ phận của máy thường đặt xa nhau và có tốc độ không giống nhau, song đều được dẫn động từ một chuyển động ban đầu..
- GV: Làm mẫu về truyền chuyển động đai trên mô hình
Khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn thì tôi ghi nhớ một nhận xét rất quý:
“Nói cho tôi nghe – tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy – tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia – tôi sẽ hiểu”
 bởi vì: “Ta nghe – ta sẽ quên. 
 Ta nhìn – ta sẽ nhớ. 
 Ta làm – Ta sẽ học được”
Vì vậy, việc vấn đáp phải được sử dụng để gợi nhớ kiến thức cũ hoặc liên hệ kiến thức liên môn để gợi ý kiến thức mới, ... tránh hiện tượng vấn đáp các vấn đề chung chung hoặc không có liên quan đến mục tiêu của bài học hiện tại.
Phương pháp dạy học nhóm: Đối với mỗi lớp 8, khi vào năm học tôi hướng dẫn chia nhóm các em học sinh, bước đầu là tự các em ghép nhóm, mỗi nhóm từ 4 – 6 HS, trong tiết ôn tập tôi sẽ chia lại thành các nhóm có sự cân đối về số lượng, lực học, giới tính,  Để thúc đẩy việc các nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập, GV yêu cầu trong mỗi nhóm có cử nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ từng bạn trong nhóm một phần việc cụ thể, có ghi chép công việc của các thành viên trong bảng báo cáo, khi trình bày kết quả tôi có thể chỉ định bất kể thành viên nào trong nhóm trình bày, không cứ chỉ mỗi trưởng nhóm trình bày báo cáo. Qua các năm học tôi nhận thấy: ban đầu các em kết nhóm theo những sở thích, hứng thú của các em; điều này có lợi thế là các em gần nhau hơn và dễ phân công trợ giúp nhau, nhưng hạn chế của cách lập nhóm này là có thể xảy ra sự phân biệt giới tính, làng xóm, mức độ học tập,  nên sau một số buổi ghép nhóm ban đầu, GV sẽ hướng dẫn lập nhóm theo hướng: có HS khá để hỗ trợ HS yếu, có HS nam trợ giúp HS nữ,  
 4. Tích hợp kiến thức liên môn và một số chủ đề khác vào môn Công nghệ.
Trong quá trình giảng dạy Công nghệ 8 tôi nhận thấy có một số kiến thức liên môn có thể áp dụng vào trong việc khơi gợi kiến thức cho học sinh, kiểm chứng các kiến thức đó bằng lý thuyết, hành động thực hành thực tế. Ví dụ cụ thể: tiết 13 ”ôn tập: Tôi vừa ôn lại kiến thức vừa ôn lại phần thực hành bằng sơ đồ, hình ảnh, mẫu vật
Môn công nghệ 8- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong việc đảm bảo an toàn điện, học sinh biết yêu lao động, thích lao động
Nhờ có sự liên hệ với nhiều môn học khác mà các em không quên kiến thức cũ, nhận thức được vai trò bổ trợ cho nhau của các bộ môn trong nhà trường, học sinh không có tâm lý coi môn này “chính – phụ”.  Đồng thời, với kiến thức bổ sung từ các môn khác vào học tập thì chất lượng học tập của các em được nâng cao hơn.
 5. Thu thập kết quả học tập của học sinh để đối chiếu và điều chỉnh phương pháp
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì tôi chủ động thu thập kết quả học tập của các em như sau trên các mặt: 
- Hệ thống câu hỏi các em đã chuẩn bị có tuân thủ theo sự hướng dẫn của giáo viên hay không.
- Việc sử dụng các đồ dùng dạy học vào tiết ôn tập. 
- Chụp ảnh, lưu trữ đồ dùng,  do các em chuẩn bị để làm tư liệu so sánh, giới thiệu cho các buổi học của khóa sau.
- Đối chiếu kết quả học tập của các em ở các lớp có áp dụng sáng kiến với lớp chưa áp dụng.
Cụ thể:
Trong các năm học áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, ngoài đồ dùng dạy học do nhà nước cấp cho nhà trường hàng năm thì tôi đã tích cực sáng tạo, chuẩn bị đồ dùng học tập tương tự hoặc cải tiến cho phù hợp với sự phát triển của dụng cụ hiện nay. Ví dụ: Sử dụng bóng đèn huỳnh quang compact thay thế bóng đèn huỳnh quang chấn lưu cơ,  .
Về kết quả học tập, tôi xác định đây là kết quả chủ yếu mà tôi cần nâng cao cho các em trong giờ học. Do vậy, trong quá trình dạy học thực tế, tôi bám sát theo hướng dẫn của ngành, trường, tổ chuyển môn để đảm bảo tiết ôn tập phù hợp với phân môn, chương trình giảm tải và sức học của các em. Thông qua kết quả học tập của các em và cùng với tìm hiểu, tham vấn các em về tâm lý khi học và chuẩn bị bài để giáo viên có định hướng chuẩn bị bài giảng (hệ thống câu hỏi)và chỉnh sửa yêu cầu cho phù hợp với đặc điểm của từng lớp.
 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI:
	1. Kết luận:
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng người”. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí thân thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đồng thời, tiếp nhận các ý kiến của các em học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp, đảm bảo lấy học trò làm trung tâm, lấy lượng kiến thức và khả năng học tập của học sinh là thước đo bài giảng của thầy.Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới PPDH thành trọng tâm của cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cũng trong mối quan hệ đó, bước phát triển của cuộc vận động và phong trào thi đua này sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH đạt được mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 
 Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, do vậy kính mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung để cùng nhau đưa chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng học sinh nói chung lên tầng cao hơn. đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
 Với lòng ham học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ, tôi rất mong đồng nghiệp nghiên cứu và nhận xét, góp ý.
 2. Kiến nghị
Qua giảng dạy và quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi có một số đề xuất như sau:
Thứ nhất: Ban giám hiệu, thầy cô chủ nhiệm, thầy cô bộ môn cần tiếp tục quan tâm, động viên học sinh để không còn tâm lý coi môn Công nghệ là môn phụ, bổ trợ hoặc học để đủ điểm. Xác định tầm quan trọng của bộ môn sẽ giúp các em có thái độ học đúng đắn, nhiệt tình hơn, tự giác thực hành và áp dụng với cuộc sống. Đồng thời cũng khích lệ, động viên các em tham gia thực hành trong các môn học khác. 
Thứ hai: Tiếp tục nhân rộng phong trào “Trường học thân thiện – học sinh tích cực” và “Hai không” để khuyến khích, động viên thầy và trò tích cực hơn nữa trong học tập.
 Hòa Thành, ngày 10 tháng 11 năm 2013
 Người viết
 Nguyễn Thị Rơi
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa môn công nghệ 8
2. Sách giáo viên môn công nghệ 8, 
3. Sách thiết kế bài giảng môn công nghệ 8.
 4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn công nghệ cấp THCS tập 2 (Đỗ Hồng Ngọc – Chủ biên)
 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
 Hòa Thành, ngày ...... tháng ........ năm 2013 
 	 T/M BAN GIÁM HIỆU 	

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_chat_luong_hoc_tap.doc