Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy Công nghệ 6

Chương trình môn công nghệ hình thành, phát triển ở học sinh năng lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật. Trong giáo dục công nghệ, năng lực tự chủ của HS được biểu hiện qua sự tự tin và sử dụng hiệu quả các sản phẩm công nghệ trong gia đình, cộng đồng, trong học tập và công việc, bình tĩnh , xử lí có hiệu quả những sự cố kỹ thuật, công nghệ, … năng lực tự chủ được hình thành và phát triển ở học sinh thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và chế tạo các sản phẩm công nghệ, sử dụng và đánh giá các sản phẩm. Vì vậy giáo viên cần coi trọng việc phát huy tính tích cực, tự lực chủ động của học sinh. Giáo dục công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề kỹ thuật công nghệ trong thực tiễn. Sách giáo khoa Công nghệ 6 với chủ đề Công nghệ trong gia đình, một nội dung quan trọng của giáo dục công nghệ phổ thông, phản ánh thế giới công nghệ đa dạng, phong phú và liên tục phát triển trong môi trường gia đình. Học Công nghệ 6, các em sẽ được tiếp cận, khám phá những điều lí thú và bổ ích về nơi chúng ta ở, về những thực phẩm chúng ta ăn, những trang phục mỗi người mặc hàng ngày, về những sản phẩm công nghệ phổ biến trong mỗi gia đình Việt. Cho nên việc giúp các em kết nối kiến thức đã học với thực tiễn đời sống là cần thiết .

Sách giáo khoa Công nghệ 6 được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, từ cách gắn kết kiến thức với thực tiễn đến cách tổ chức hoạt động học của các em học sinh,… Nội dung các bài học trong sách tạo thuận lợi cho học sinh tự khám phá để tìm hiểu và vận dụng kiến thức. Các hoạt động luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận,… ở trên lớp khuyến khích học sinh tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo. Hệ thống câu hỏi, bài tập, hoạt động,… trong các bài học tập trung vào đánh giá kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức và nhận thức vào thực tiễn của học sinh.

Để tăng hiệu quả học tập, nhằm rèn luyện kĩ năng, thái độ đúng đắn, khoa học trong lao động, làm việc theo quy trình rèn luyện tác phong công nghiệp thì trong dạy học cần áp dụng phương pháp nhằm giúp học sinh kết nối những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

doc 22 trang Hà Thanh 29/03/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy Công nghệ 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy Công nghệ 6

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy Công nghệ 6
Định hướng hoạt động của học sinh bằng cách nêu rõ mục đích của việc 
 cần thao tác mẫu. 
 - Làm mẫu toàn bộ quá trình thực hành. 
 Giáo viên thao tác mẫu theo từng bước và giải thích những thao tác khó để học sinh tiếp thu dễ dàng .
 Giai đoạn đánh giá rút kinh nghiệm: 
	* Đánh giá kiến thức:
 Ngoài những phương pháp đánh giá thông thường như: vấn đáp, ra câu hỏi, bài tập ... giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm để đảm bảo tính khách quan, công bằng đồng thời tiết kiện được thời gian đánh giá.
	*Đánh giá kĩ năng:
Môn công nghệ có đặc điểm là thời lượng thực hành khá nhiều. Do vậy, đánh giá kĩ năng có một ý nghĩa quan trọng, kĩ năng cần được đánh giá trên hai mặt.
Căn cứ vào sản phẩm học sinh làm ra hoặc kết quả công việc mà học sinh thực hiện. Giáo viên tổ chức cho học sinh kiểm tra chéo sản phẩm giữa các nhóm với nhau nhằm giúp học sinh có thể đánh giá, nhìn nhận khách quan kết quả của mình. Đây là cơ sở để giáo viên có thể đánh giá chính xác kết quả năng lực thao tác của học sinh và cũng góp phần giúp hs phấn đấu thi đua trong học tập.
Cách đánh giá này cần có một chuẩn mực đặt ra để học sinh có thể so sánh kết quả của mình so với chuẩn được quy định. Ngoài ra cũng cần phải đánh giá quy trình học sinh thực hiện so với quy trình hợp lí mà học sinh được học là đúng hay sai. Đây là yêu cầu đặt ra hết sức quan trọng song để đánh giá chính xác yêu cầu này là một vấn đề khó khăn vì quá trình thực hiện công việc theo thời gian cả tiết học nên để đánh giá được tiêu chí này giáo viên phải thường xuyên theo dõi học sinh thao tác để hướng dẫn và uốn nắn kịp thời nếu học sinh thao tác sai quy trình, làm việc tuỳ tiện.
* Đánh giá thái độ:
Đánh giá thái độ là một việc khó khăn, tuy nhiên cũng rất cần thiết nhằm rèn luyện cho học sinh tác phong công nghiệp, thói quen làm việc theo kế hoạch, đúng quy trình, ý thức tiết kiệm, tinh thần tập thể và tính say mê công việc... giáo viên đánh giá thái độ của học sinh qua việc theo dõi quá trình học tập và tiến hành các công việc thực hành.
Để hoạt động thực hành có hiệu quả giáo viên có thể sử dụng phương pháp làm mẫu (Nếu dạy trực tuyến có thể làm mẫu trước rồi quay video hoặc sử dụng vi deo sưu tầm đúng nội dung bài học)
4. Kết nối nghề nghiệp liên quan đến nội dung bài học
* Mục đích:
- Cho học sinh thấy mối liên quan kiến thức với nghề nghiệp thực tế.
- Thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
* Cách tiến hành:
- Trình bày về tên nghề, đặc điểm của nghề, những yêu cầu về phẩm chất năng lực của người làm nghề. 
- Nêu cơ hội việc làm của nghề, vị trí của nghề trong xã hội.
 5.Tổ chức hoạt động vận dụng:
* Mục đích:
- Kết nối bài học với thực tiễn ở cấp độ hành động. 
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống
* Cách tiến hành
- Hoạt động này được thực hiện ở trong và ngoài lớp học.
- Đưa ra các tình huống, bài tập liên quan đến thực tiễn yêu cầu học sinh giải quyết
 II. Ví dụ minh họa:
1. Nắm rõ nội dung và cấu trúc bài học: Phân tích theo sơ đồ:
- BÀI 5. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
HỌC LIỆU
Nội dung 
Nội dung bổ trợ
I. Khái quát về bảo quản và chế biến thực phẩm
II. Một số phương pháp bảo quản thực phẩm
III. Một số phương pháp chế biến thực phẩm
- Một số hướng dẫn để nhận biết thực phẩm an toàn
- Khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng.
HOẠT ĐỘNG
- Khám phá .
- Biện pháp an toàn thực phẩm ở gia đình
- Biện pháp bảo quản thực phẩm ở gia đình
- Vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến
- Luyện tập .
- Nhận biết các phương pháp chế biến qua hình ảnh món ăn
- Thực hành .
-Chế biến một món ăn không sử dụng nhiệt
- Kết nối .
-Nghề đầu bếp
 Sau khi phân tích có thể giúp các em tìm kiếm và chọn lọc được thông tin phù hợp, vận dụng được kiến thức, kĩ năng được học về các phương pháp bảo quản và chế biến thực phẩm để ứng dụng trong thực tế cuộc sống
2.Thiết kế hoạt động dẫn nhập gắn với thực tiễn
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Chuyển giao nhiệm vụ
GV đưa ra hình ảnh về một số món ăn
GV yêu cầu HS suy nghĩ trong thời gian 2 phút và cho biết thực phẩm đã được bảo quản và chế biến thành món ăn ngon như thế nào?
HS quan sát và tiếp nhận nhiệm vụ. 
Hoàn thành nhiệm vụ.
Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát, nêu tên đúng loại thực phẩm.

Báo cáo
GV yêu cầu đại diện HS trình bày, HS khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận và nhận định
GV nhận xét trình bày của HS.
GV chốt lại kiến thức.
GV dẫn dắt vào bài mới: Thực phẩm phải bảo quản chu đáo, cẩn thận; chế biến đa dạng, phong phú; cung cấp đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể. Vậy cần tiến hành bảo quản và chế biến thực phẩm như thế nào thì chúng ta vào bài hôm nay.


=>HS định hình nhiệm vụ học tập, sẽ liên hệ với việc bảo quản và chế biến thực phẩm trong thực tế.
 3. Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hình thành kiến thức mới 
* Hoạt động nhóm:
- Sử dụng tình huống liên quan với thực tế để khai thác kiến thức thực tế các em đã trải nghiệm
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của bảo quản thực phẩm
Chuyển giao nhiệm vụ

GV chiếu hình ảnh sau, yêu cầu HS quan sát
Giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm 
Nhiệm vụ của mỗi nhóm là trong thời gian 2 phút hoàn thành yêu cầu sau
1.Thực phẩm có thể bị hư hỏng do những nguyên nhân nào? 
2. Làm thế nào đế hạn chế các tác nhân gây hư hỏng thực phấm
HS nhận nhiệm vụ.
I. Khái quát về bảo quản và chế biến thực phẩm
1.Vai trò, ý nghĩa của bảo quản và chế biến thực phẩm
- Bảo quản thực phẩm có vai trò làm chậm quá trình thực phẩm bị hư hỏng, kéo dài thời gian sử dụng mà thực phẩm vẫn được đảm bảo chất lượng và chất dinh dưỡng.
Thực hiện nhiệm vụ
HS xem hình ảnh chiếu
HS nhận phiếu trả lời, ghi tên lên phiếu. Ghi ý kiến lên phiếu trong thời gian 2 phút.
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập.

Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu HS nhận xét bài làm nhóm bạn.

Kết luận và nhận định
GV nhận xét trình bày của HS.
GV chốt lại kiến thức.
HS ghi nhớ và ghi nội dung vào trong vở.

=> Như vậy các em chủ động hiểu được sự cần thiết của việc bảo quản thực phẩm trên thực tế, có ý thức bảo quản thực phẩm tại gia đình.
4. Định hướng nghề nghiệp
Giới thiệu nghề đầu bếp:
Chuyển giao nhiệm vụ
GV chiếu một video về nghề đầu bếp cho HS
GV yêu cầu HS xem và thảo luận trao đổi nhóm cặp bàn và trả lời câu hỏi sau trong thời gian là 2 phút.
? Đầu bếp thường là công việc ở địa điểm nào?
? Nghề đầu bếp đòi hỏi những đặc tính nào?
? Theo em cơ hội việc làm của nghề này như thế nào.
HS quan sát và tiếp nhận nhiệm vụ. 
*Đầu bếp:
- Đầu bếp là tên gọi dành cho những người chế biến món ăn ở các nhà hàng, quán ăn, khách sạn,...
- Nghề đầu bếp đòi hỏi sự tỉ mỉ, kiên nhẫn và khéo léo.
Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi.
GV theo dõi, giúp đỡ HS gặp khó khăn.

Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận và nhận định
GV nhận xét trình bày của HS.
GVbổ sung và chốt lại kiến thức.
HS nghe và ghi nhớ để hiểu vầ nghề đầu bếp.


=> Giúp các em hình dung công việc của nghề đầu bếp và hiểu được “Đầu bếp ” là nghề cần thiết để phát triển ngành dịch vụ như kinh doanh khách sạn, nhà hàng 
5.Tổ chức hoạt động vận dụng:
* Bài tập 1:
Chuyển giao nhiệm vụ 
GV yêu cầu HS làm bài tập sau:
Bài tập 1: . Em hãy cho biết những sản phẩm dưới đây được bảo quản bằng phương pháp nào. (Lưu ý: Một sản phẩm có thể được xử lí kết hợp nhiều phương pháp bảo quản).
 Lạp xường Cá khô Các loại mứt
HS nhận nhiệm vụ.
Hoàn thành được bài tập.
* Bài tập 2:
Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS về nhà hoàn thành yêu cầu sau: 
Trong gia đình em thường hay sử dụng phương pháp bảo quản thực phẩm nào? Em có đề xuất sử dụng thêm phương pháp bảo quản nào không ? Ghi trên giấy A4. Giờ sau nộp lại cho GV.
Bản ghi trên giấy A4.
* Bài tập 3:Thực hành:
MÓN SA-LÁT HOA QUẢ
(Hướng dẫn học sinh thực hiện tại nhà, nhờ sự giúp đỡ của người thân)
Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên đưa ra tình huống: cho các loại thực phẩm như sau
? Làm thế nào để có món ăn như sau
GV yêu cầu HS cùng trao đổi thảo luận nhóm với nhau. Thời gian 1 phút. Giải quyết tình huống.
HS tiếp nhận tình huống
HS: Giải quyết tình huống
Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận với nhau.
HS giải quyết tình huống.
Báo cáo, thảo luận
GV gọi đại diện trả lời. Nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Kết luận và nhận định
GV dẫn dắt nội dung : Để từ thực phẩm trên có món ăn trên thì chúng ta cần phải tiến hành trộn hỗn hợp tạo thành món sa-lát hoa quả. Vậy món sa-lát hoa quả được tiến hành như thế nào thì chúng ta sẽ cùng xem hướng dẫn nhé:.
HS định hình nhiệm vụ học tập
 Giáo viên thực hiện thao tác mẫu hoặc cho học sinh theo dõi video với 2 nội dung sau:
Nội dung 1. Lập danh mục vật liệu và dụng cụ cần thiết
- Nguyên liệu: Táo: 2 quả, dứa: 1 quả; dưa chuột: 1 quả; thanh long: 1 quả; cà chua bi: 3 quả; chanh: 1 quả; sữa đặc: 40g; mật ong: 2 thìa canh; sốt mai-o-ne (mayonnaise): 50g; rau xà lách: 1 cây; đường: đủ dùng.
- Dụng cụ: Dao thái, thớt, bát (tô) to, đĩa to.
Nội dung 2: Thực hành quy trình làm món sa-lát hoa quả 
Bước 1: Sơ chế nguyên liệu
+ Các loại trái cây: làm sạch, gọt vỏ, bỏ hạt, thái miếng vừa ăn.
+ Rau xà lách: tách rời các lá, rửa sạch.
Bước 2: Trộn
+ Làm nước sốt: Cho sữa đặc, mật ong, sốt mai-o-ne, đường vào bát to rồi trộn đều.
+ Trộn hoa quả với nước sốt: cho tất cả hoa quả đã sơ chế vào bát đựng nước sốt, dùng thìa đảo đều để nước sốt ngấm vào các loại hoa quả.
Bước 3: Trình bày món ăn
+ xếp lá xà lách lên đĩa, cho sa- lát lên trên.
+ Trình bày món ăn cho đẹp mắt, hấp dẫn
=> Học sinh có thể tự làm ra sản phẩm phục vụ bữa ăn trong gia đình và quay video gửi cho giáo viên.
- Giáo viên trình chiếu bài thực hành của học sinh trên lớp để các em quan sát và đánh giá rút kinh nghiệm.
C. Kết quả thực hiện (có so sánh đối chứng)
 - Sáng kiến đã được vận dụng thực nghiệm với học sinh trong trường THCS và tôi đã khảo sát với câu hỏi như sau:
“Đề suất một số biện pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình bảo quản và chế biến thực phẩm ở gia đình em”
 - Yêu cầu nêu được:
+ Lựa chọn thực phẩm an toàn
+ Giữ vệ sinh cá nhân khi tham gia sơ chế, chế biến  thực phẩm.
+ Nấu chín thức ăn
+Che đậy thực phẩm để tránh côn trùng và các động vật khác.
+ Sử dụng nguồn nước sạch an toàn.
+ Giữ sạch các bề mặt chế biến thức ăn như bát đĩa.
- Các lớp 6A,6C là lớp thực nghiệm: sử dụng các biện pháp để chú trọng việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống.
- Lớp 6B, 6D là lớp đối chứng: Truyền đạt đầy đủ kiến thức theo mục đích, yêu cầu, nội dung SGK
 Kết quả đạt được như sau:
- Bảng 1: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - Kém
Số lượng
%
Số lượng
 %
Số lượng
 %
Số lượng
%
6A
41
20
48,8
17
41,5
4
9,7
0

6C
41
19
46,4
18
43,9
4
9,7
0

6B
44
15
34
20
45,5
9
20,5
0

6D
31
5
16,1
10
32,2
16
51,7
0

 
	 - Bảng 2. So sánh kết quả trung bình của nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng
Tỉ lệ trung bình
Nhóm lớp
Tổng số hoc sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Thực nghiệm (6A, 6C)
82
39
47,6
35
42,7
8
9,7
0

Đối chứng (6B,6D)
75
20
26,7
30
40
25
33,3
0

Số liệu so sánh ở bảng 2 cho thấy có sự khác biệt lớn giữa tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi và tỉ lệ học sinh đạt diểm yếu kém ở nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng. Nhóm lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm giỏi có được lên tới 47,6%, còn nhóm lớp đối chứng là 26,7%. Tương tự như vậy tỉ lệ chung điểm khá ở nhóm lớp thực nghiệm là 42,7% còn ở nhóm lớp đối chứng có giảm hơn là 40%; tỉ lệ chung điểm trung bình ở nhóm lớp thực nghiệm là 9,7% còn ở nhóm lớp đối chứng tăng hơn là 33,3%.
Như vậy qua sự so sánh ở phần trên có thể nói kết quả vận dụng kiến thức vào thực tế của học sinh ở các lớp sử dụng các biện pháp để chú trọng việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống có sự khác biệt lớn so với các lớp không được sử dụng các biện pháp để chú trọng việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống trong quá trình dạy học. Điều này theo đánh giá của cá nhân tôi là phù hợp với logíc nhận thức. 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1- Kết luận.
- Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài cũng như qua quá trình giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy việc sử dụng các biện pháp để chú trọng việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống đã giúp các em học sinh có hứng thú nhiều hơn với môn học, chịu khó tìm tòi, trao đổi trong nhóm , chủ động hơn khi đưa ra ý kiến của mình về vấn đề mà thầy cô đã nêu ra. Vì vậy các em có phần say mê hơn với môn học, nắm bắt kiến thức môn học dễ dàng hơn. Đồng thời sử dụng phương pháp này cũng giúp các em phát triển một số năng lực cần thiết như:
+ Năng lực tự chủ và tự học.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin phù hợp, vận dụng một cách linh hoạt những kiến thức kĩ năng được học trong các tình huống thực tiễn
Các phương pháp đó có nhiều ưu điểm nhưng chưa phải đã là tối ưu với mọi bài giảng, vì vậy trong quá trình giảng dạy cần kết hợp với các phương pháp khác để hiệu quả sử dụng phương pháp cũng như chất lượng giờ dạy học đạt được là tốt nhất.
- Hiện nay, việc cải tiến phương pháp dạy học nói chung cho phù hợp với xu thế nhận thức của học sinh cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của xã hội là tất yếu. Vì vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan , phiếu học tập hay phương pháp giao việc về nhà cho nhóm học sinh chuẩn bị để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và giúp các em đễ dàng kết nối kiến thức đã học với thực tế cuộc sống.
2- Đề nghị.
- Các giáo viên giảng dạy môn Công nghệ lớp 6 ở các trường THCS nên cùng nhau xây dựng ngân hàng câu hỏi, tình huống thực tế trong học tập thật đầy đủ, phong phú để có thể thực hiện xuyên suốt các bài trong chương trình Công nghệ 6.
- Các tổ – nhóm chuyên môn nên có những biện pháp, hình thức khuyến khích để động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để giờ dạy học môn Công nghệ có thêm hiệu quả cũng như bớt đi phần khô khan, buồn tẻ mà xưa nay các em vẫn nghĩ.
- Về phía nhà trường nên tăng cường các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập để giáo viên có điều kiện hơn khi muốn sử dụng các phương tiện thường xuyên.
Đề tài này được nghiên cứu trong thời gian chưa dài, với số lớp học sinh còn ít và đây chỉ là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !	 
Ảnh cắt từ video của em Hà Vy lớp 6A thực hành làm món Xalat rau, quả.
Bạn Minh Ánh – Lớp 6C – Lên thực đơn và tính toán chi phí cho một bữa ăn thường ngày.
Hình ảnh sản phẩm thực hành của các bạn: Minh Thư, Anh Khoa, Văn Nam, Mạnh Dũng - Lớp 6A

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_ket_noi_kien_thuc_vao_cu.doc