Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu vuông góc trong môn Công nghệ 8

Hiện nay cuộc cánh mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ trên phạm vi toàn thế giới, đất nước nào có thể tận dụng được cơ hội này thì sẽ có bước nhảy vọt lớn về phát triển, ngược lại cũng sẽ bị tụt lùi. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ của đất nước cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ, phù hợp với yêu cầu của nền công nghiệp mới.

Nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục là phải đối mới phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, từng đối tượng học sinh, bồi dưỡng cho học sinh khả năng hợp tác, các phương pháp tự học, giải quyết vấn đề và có kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Hướng tới đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao cho công cuộc phát triển của đất nước.

Môn Công nghệ 8 bao gồm các nội dung về mảng công nghiệp như cơ khí, kĩ thuật điện và vẽ kĩ thuật giúp trang bị cho người học những kiến thức ban đầu về lĩnh vật kĩ thuật. Phần vẽ kĩ thuật là phần đầu tiên và là phần cơ sở của ngành kĩ thuật công nghệ. Sau khi học xong phần này học sinh được cung cấp các kiến thức cơ bản về vẽ kĩ thuật, giúp học sinh nắm được phương pháp vẽ hình chiếu vuông góc, các hình biểu diễn. Đó là phương pháp cơ bản dùng để xây dựng các bản vẽ kĩ thuật. Ngày nay tất cả các công trình, máy móc từ bé đến lớn, trước khi thi công, chế tạo đều được người ta vẽ và tính toán trước. Bản vẽ kĩ thuật được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề có liên quan đến kĩ thuật. Có thể nói bản vẽ kĩ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong ngành kĩ thuật. Phân môn vẽ kĩ thuật của Công Nghệ lớp 8 đòi hỏi trí tưởng tượng không gian, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của mình sau này. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về kĩ thuật công nghiệp, học sinh nắm được phương pháp sử dụng phép chiếu, các hình biểu diễn (hình cắt, mặt cắt) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh. Thông qua đó giúp các em đọc được các bản vẽ kĩ thuật đơn giản và là cơ sở cho quá trình học tập và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất. Trong thực tế hiện nay do đặc thù của môn học nên việc giảng dạy môn Công Nghệ 8 phần vẽ kĩ thuật đang gặp nhiều khó khăn. Phần vẽ kĩ thuật được phân bố vào học kì I trong khi đó một số kiến thức hình học không gian mới chỉ bắt đầu học ở học kì II môn hình học lớp 8, nên kết quả dạy và học chưa cao. Song kết quả chưa cao đó còn do đây là một môn khó, đòi hỏi phải có trí tưởng tượng không gian tốt, phải thường xuyên được tiếp xúc với các vật thể mẫu, với những sản phẩm trong thực tế sản xuất.

docx 21 trang Hà Thanh 15/04/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu vuông góc trong môn Công nghệ 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu vuông góc trong môn Công nghệ 8

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu vuông góc trong môn Công nghệ 8
 chiếu cạnh: có hướng chiếu từ trái sang
IV. Vị trí các hình chiếu
- Hình chiếu đứng ở phía trên
- Hình chiếu bằng ở phía dưới hình chiếu đứng
- Hình chiếu cạnh nằm bên phải hình chiếu đứng
b, Biện pháp 2. Giao bài tập và hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu vuông góc
*Các bước tiến hành vẽ: 
Bước 1: Quan sát vật thể, phân tích hình dạng và chọn hướng chiếu vuông góc với các bề mặt của vật thể để biểu diễn hình dạng của vật thể
Bước 2. Chọn tỉ lệ vẽ thích hợp với khổ giấy và kích thước của vật thể. Bố trí ba hình chiếu cân đối trên bản vẽ
Bước 3 Lần lượt vẽ bằng nét liền mảnh từng phần của vật thể với các đường dóng giữa các hình chiếu của từng phần.
Bước 4 Tô đậm các nét nhìn thấy, đường bao thấy của vật thể trên hình chiếu, dùng nét đứt để biểu diễn các cạnh khuất, đường bao khuất.
3. Thực nghiệm sư phạm
a, Mô tả cách thức thực hiện.
Bước 1: Chuẩn bị nội dung, giáo án, lên lớp
-Giáo viên nghiên cứu các nội dung cần truyền đạt tới học sinh tìm các ví dụ minh họa mang tính thực tế, gần gũi với học sinh
Nội dung 1: Khái niệm về hình chiếu
Học sinh có thể chưa từng nghe về hình chiếu. Giáo viên ví dụ về trường hợp trong tự nhiên gần gũi với học sinh. Ví dụ như:
+ Bóng của cây dưới sân trường, 
+ Bóng của em khi đi trên đường lúc trời nắng
+ Sử dụng đèn pin chiếu vào một đồ vật, bóng in trên tường
Giáo viên làm rõ cho học sinh nắm được 
Nguồn chiếu: ánh sáng mặt trời, đèn pin
Vật thể: cây, người, đồ vật
Mặt phẳng chiếu: mặt đất, sân trường, bức tường
Hình chiếu: bóng của các đồ vật, cây
GV cho học sinh quan sát hình 2.1 trang 8 SGK
Yêu cầu học sinh chỉ ra ở trong hình 2.1 SGK 4 đối tượng vừa nêu: Nguồn chiếu, vật chiếu, mặt phẳng và hình chiếu. 
Từ đó học sinh dễ dàng chỉ ra được ở hình 2.1 
-Nguồn chiếu: đèn
-Vật chiếu: Biển báo (A là 1 điểm trên vật chiếu)
-Hình chiếu: Bóng của biển báo (A’ là hình chiếu của điểm A)
-Mặt phẳng chứa hình chiếu: (mặt đất)
- AA’ là tia chiếu
Nội dung 2. Các phép chiếu 
*Phép chiếu xuyên tâm: có các tia chiếu cùng đi qua một điểm
- Ứng dụng: Dùng để vẽ hình chiếu 3 chiều của vật thể
 *Phép chiếu song song: Các tia chiếu song song với nhau
-Ứng dụng: Vẽ các hình chiếu 3 chiều của vật thể
*Phép chiếu vuông góc: Các tia chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu
- Ứng dụng: Vẽ các hình chiếu vuông góc của vật thể
Nội dung 3. Các mặt phẳng chiếu
- Mặt chính diện gọi là mặt phẳng chiếu đứng
- Mặt nằm ngang gọi là mặt phẳng chiếu bằng
- Mặt cạnh bên phải gọi là mặt phẳng chiếu cạnh
Nội dung 4. Sự tương quan giữa các hình chiếu và các hướng chiếu
- Hình chiếu đứng có hướng chiếu từ trước tới
- Hình chiếu bằng có hướng chiếu từ trên xuống
- Hình chiếu cạnh có hướng chiếu từ trái sang
Nội dung 5. Vị trí của các hình chiếu trên bản vẽ kĩ thuật
Giáo viên làm mẫu 3 mặt phẳng chiếu bằng bìa cứng cho học sinh quan sát và cách mở 3 mặt phẳng chiếu để có hình vị trí các hình chiếu
CÁC TIÊU CHUẨN BẢN VẼ KĨ THUẬT
1. Khổ giấy
Các khổ giấy chính dùng cho các bản vẽ và tài liệu kĩ thuật
Kí hiệu khổ giấy
A0
A1
A2
A3
A4
Kích thước các cạnh khổ giấy (mm)
1189x841
841x594
594x420
420x297
297x210

2. Nét vẽ
a, Các nét vẽ
Tên gọi
Nét vẽ
Áp dụng
1. Nét liền đậm

Cạnh thấy, đường bao thấy
2. Nét liền mảnh

Đường gióng, đường kích thước, đường gạch gạch
3.Nét đứt

Cạnh khuất, đường bao khuất
4. Nét gạch chấm mảnh

Đường tâm, trục đối xứng
b, Chiều rộng
Chiều rộng của nét vẽ lấy trong dãy kích thước sau:
0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2mm
c, Cách vẽ
Đối với bản vẽ khổ nhỏ, chiều rộng (d) của nét đậm thường lấy bằng 0,5mm và chiều rộng của nét mảnh lấy bằng d/2 (0,25mm)
- Khe hở của các nét đứt, nét gạch chấm mảnh lấy khoảng 1,5d.
- Các gạch ngắn trong nét đứt lấy khoảng 6d
- Các chấm trong nét gạch chấm mảnh lấy 0,25d
- Các gạch trong nét gạch chấm mảnh lấy khoảng 12d
Bước 2. Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản:
 	Ở phần này Giáo viên đưa ra những vật mẫu đơn giản giúp cho học sinh hiểu khi nào chiếu ta phải chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu. Khi vẽ hình chiếu cần lựa chọn mặt nào của vật thể mà trên đó thể hiện đầy đủ nội dung, hình dạng của vật thể mẫu. Do điều kiện mẫu vật thiếu nên giáo viên có thể tự tạo đồ dùng dạy học từ các tấm xốp hoặc ghép bởi các tấm bìa khác nhau. Sau đó ta đánh số lên các mặt phẳng cần chiếu của vật thể (hoặc tô màu)
- Đánh số 1 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ nhất.
- Đánh số 2 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ hai.
- Đánh số 3 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ ba theo các bước như hình dưới đây: 
Khi vẽ hình chiếu ta tiến hành gỡ từng mặt đã được đánh số dán vào bảng và đó là hình chiếu của vật thể. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các mặt đó dưới dạng mặt phẳng.
Học sinh đã xác định được các hình chiếu của vật thể. Giáo viên tiến hành vẽ hướng dẫn học sinh cách vẽ các hình chiếu vuông góc của vật thể 
Sau đó lần lượt vẽ các hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, rồi từ hai hình chiếu bằng và hình chiếu đứng vẽ hình chiếu cạnh.
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ xOy
Bước 2: Vẽ hình chiếu đứng: (mặt 3)
Bước 3 Vẽ hình chiếu bằng: kẻ đường gióng từ hình chiếu đứng song song với trục Oy. Vẽ hình chiếu bằng sao cho khoảng cách từ hình chiếu bằng tới trục Oy bằng khoảng cách từ hình chiếu đứng tới trục Oy
Bước 4. Vẽ hình chiêu cạnh: Kẻ đường phân giác của góc phần tư thứ (IV) và thực hiện các đường gióng, lấy các điểm giao nhau và vẽ hình chiếu cạnh
Sau khi vẽ xong 3 hình chiếu vuông góc của vật thể, tiến hành xóa trục tọa độ, các đường gióng, chỉ để lại phần hình chiếu. Tô đậm các nét của các hình chiếu sao cho đúng với yêu cầu.
Bài tập 2. Vẽ hình chiếu vuông góc của vật thể sau.
- GV hướng dẫn học sinh phân tích hình dạng vật thể.
+ Đặc điểm: Vật thể dạng hình chữ U, có cấu tạo phức tạp hơn nên khi chiếu sẽ có các đường khuất đòi hỏi học sinh có trí tưởng tượng và nhận xét được phần che khuất và nhìn thấy
+ Hướng dẫn vẽ: học sinh xác định hướng chiếu phù hợp
Hình chiếu đứng: Học sinh xác định hướng chiếu là hướng từ trước tới (hướng A), hình ảnh trực quan mà ta thấy là một dạng hình chữ U, từ đây xác định các điểm của hình và chiếu lên mặt phẳng chiếu đứng tìm được hình chiếu đứng.
- Hình chiếu bằng: Hướng chiếu từ trên xuống (hướng B) phần nhìn thấy được là hình chữ nhật
Học sinh xác định trước 2 hình chiếu đơn giản nhất sau đó tiến hành vẽ theo trình tự. 
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ xOy
Bước 2: Vẽ hình chiếu đứng
Bước 3 Vẽ hình chiếu bằng: kẻ đường gióng từ hình chiếu đứng song song với trục Oy. Vẽ hình chiếu bằng sao cho khoảng cách từ hình chiếu bằng tới trục Oy bằng khoảng cách từ hình chiếu đứng tới trục Oy
Bước 4. Vẽ hình chiêu cạnh: Kẻ đường phân giác của góc phần tư thứ (IV) và thực hiện các đường gióng, lấy các điểm giao nhau và vẽ hình chiếu cạnh
Khi vẽ hình chiếu cạnh, học sinh vẽ các đường bao ngoài bằng nét liền đậm trước sau đó xác định vị trí cạnh khuất và vẽ bằng nét đứt.
Bài tập 3 Vẽ 3 hình chiếu của vật thể sau
Đây là vật thể phức tạp hơn, đòi hỏi học sinh có khả năng hình dung tốt hơn.
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích vật thể trên có đặc điểm là phần đầu là hình hộp chữ nhật nhỏ, phần đáy là hình hộp chữ nhật lớn hơn. Gợi ý học sinh phân tích phần hình tròn là một lỗ hình trụ rỗng nên khi chiếu cần xác định phần bị che khuất.
Đối với vật thể khó cần chọn hướng chiếu cho phù hợp để quá trình vẽ hình chiếu được thuận lợi. Vẽ hình chiếu đứng là 2 hình chữ nhật, phần khuất bên trong là một hình chữ nhật xuyên suốt cả 2 hình chữ nhật bên ngoài.
Trên hình chiếu đứng kẻ các đường gióng song song với trục Oy, vẽ hình chiếu bằng sao cho khoảng cách tới trục Ox đúng bằng khoảng cách từ hình chiếu đứng tới trục Ox.
Kẻ đường phân giác của góc phần tư thứ (IV). Sau đó từ hình chiếu đứng và hình chiếu bằng thực hiện các đường gióng để vẽ hình chiếu cạnh. Đánh dấu vị trí những điểm giao nhau của các đường gióng. Từ các điểm đó vẽ hình chiếu cạnh, lần lượt vẽ đường bao ngoài trước, là một hình chữ nhật, bên trong cũng là một hình chữ nhật và trong cùng là một đường tròn.
b, Kết quả đạt được
Qua việc áp dụng các biện pháp trên trong quá trình giảng dạy phần vẽ kĩ thuật tối nhận thấy đa số học sinh có thể phân tích được hình, xác định được các hình chiếu của các vật thể đơn giản và làm đúng trình tự. Vì vậy kết quả của bài kiểm tra cũng cao hơn. Cụ thể kết quả như sau: 
So sánh giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng:
Đối tượng
Tổng số HS
Điểm
trung bình
Điểm
8-9
Điểm
6-7
Điểm
5 trở xuống
Lớp
thực nghiệm
84
7,04
33 (39,3%)
45
(53,6%)
6
(7,1%)
Lớp
đối chứng
78
6,71
22
(28,2%)
40
(51,3%)
16
(20,5)
(có bảng điểm chi tiết của các lớp thực nghiệm và đối chứng ở phần minh chứng)
c, Điều chỉnh, bổ sung sau thực hiện
Trong quá trình thực hiện cũng còn gặp không ít khó khăn do mức độ nhận thức của học sinh không đồng đều. Vẫn còn một số em học sinh không biết các kiến thức cơ bản nên có một số lưu ý sau.
+Giáo viên kiểm tra kiến thức cơ bản của học sinh về kĩ năng vẽ hình trước khi dạy các phương pháp vẽ hình chiếu vuông góc. (Vẽ đường thẳng song song, kẻ đường vuông góc, kẻ đường phân giác, vẽ đối xứng)
+Ngoài bài tập giao cho học sinh ở trên lớp, giáo viên cần bổ sung bài tập để học sinh về nhà tự vẽ theo các bước giáo viên hướng dẫn. Mức độ khó của hình tăng dần kích thích học sinh tư duy. Đối với các hình khó, giáo viên nên hướng dẫn và gợi ý học sinh.
4. Kết luận
Những kết quả đạt được mới chỉ thực nghiệm trên phạm vi nhỏ, 4 lớp của khối 8 trường THCS Việt Hùng năm học 2020-2021, nhưng bản thân tôi cũng nhận thấy có những thay đổi theo hướng tích cực. 
Kết quả học tập của học sinh chính là sản phẩm đầu ra của hoạt động dạy học. Để chất lượng môn Công nghệ tăng lên giáo viên cần phải thể hiện tính tích cực, xây dựng giáo án, bài tập phù hợp với khả năng của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. 
5. Kiến nghị, đề xuất.
a) Đối với nhóm chuyên môn
Báo cáo này được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, phạm vi thực hiện nhỏ và với quan điểm cá nhân của tôi nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót nên rất mong được sự góp ý, nhận xét của các đồng nghiệp cùng nhóm chuyên môn để bản báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng môn Công nghệ của trường chúng tôi nói riêng và trong toàn huyện nói chung.
b) Đối với lãnh đạo nhà trường
- Hiện nay, các đồ dùng dạy học môn công nghệ rất ít, cũ hỏng rất nhiều do đã được trang bị từ rất lâu. Đề nghị nhà trường tăng cường các mô hình, tranh vẽ, dụng cụ vẽ kĩ thuật dạy trên lớp cho giáo viên. Tạo điều kiện về phương tiện dạy học, phòng bộ môn cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học.
c) Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT
-Tạo mọi điều kiện để các trường ngày càng hoàn thiện về cơ sở vật chất
-Tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục mang tính đổi mới, để giáo viên có thể trao đổi, học hỏi các đồng nghiệp có chuyên môn và kinh nghiệm hơn.
PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình vẽ kĩ thuật- Nhà xuất bản Giáo dục
Hướng dẫn giảng dạy vẽ kĩ thuật- Nguyễn Văn Bính- Nguyễn Văn Khôi
Lý luận và phương pháp dạy học công nghệ-PGS Trần Hữu Quế
Kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh- PGS Nguyễn Đình Chỉnh
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Kết quả bài khảo sát ở lớp thực nghiệm 
STT
Lớp 8A
Điểm
Lớp 8B
Điểm
1
Nguyễn Đăng Thành An
7
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
9
2
Nguyễn Thị Lan Anh
6
Nguyễn Tâm Anh
8
3
Nguyễn Đăng Quang Anh
6
Nguyễn Văn Anh
7
4
Nguyễn Đăng Tuấn Anh
7
Nguyễn Văn Anh
4
5
Nguyễn Ngọc Ánh
6
Nguyễn Thị Kiều Chinh
8
6
Nguyễn Đăng Bình
7
Nguyễn Quý Doãn
7
7
Nguyễn Ngọc Cầm
8
Nguyễn Chí Dũng
6
8
Nguyễn Đào Mai Cúc
6
Vương Đình Dũng
9
9
Nguyễn Văn Cường
7
Trịnh Quang Dưỡng
7
10
Nguyễn Minh Dung
7
Nguyễn Chí Đức
6
11
Nguyễn Đức Đạt
8
Nguyễn Kim Hà
7
12
Nguyễn Ngọc Hà
8
Nguyễn Thị Hường
7
13
Nguyễn Thị Minh Hảo
7
Nguyễn Văn Hưởng
8
14
Cao Thị Minh Hằng
7
Nguyễn Thị Ngọc Lan
7
15
Nguyễn Thu Hiền
7
Nguyễn Kim Nhật Linh
8
16
Nguyễn Văn Hiếu
6
Nguyễn Thùy Linh
7
17
Nguyễn Nhật Hoa
5
Nguyễn Văn Linh
8
18
Nguyễn Thị Hoài
8
Hoàng Xuân Linh
7
19
Nguyễn Đức Hòe
7
Nguyễn Ngọc Mai
5
20
Trần Văn Hùng
6
Nguyễn Văn Nhật Minh
7
21
Trần Đình Huy
9
Nguyễn Thị Hồng Nhi
5
22
Nguyễn Thanh Huyền
7
Bùi Thế Phát
8
23
Nguyễn Linh Hương
8
Nguyễn Thị Trúc Quỳnh
9
24
Nguyễn Quang Khải
7
Nguyễn Văn Tân
6
25
Nguyễn Vân Khánh
8
Nguyễn Đăng Thành
5
26
Nguyễn Mai Linh
8
Trịnh Gia Thành
8
27
Nguyễn Thùy Linh
9
Dương Viết Trung Thành
6
28
Nguyễn Đăng Long
8
Nguyễn Văn Thành
7
29
Trịnh Hà My
6
Dương Viết Thắng
7
30
Nguyễn Thị Thu Nga
8
Dương Thị Ngọc Thúy
9
31
Nguyễn Thị Yến Nhi
6
Nguyễn Thị Mai Trang
9
32
Nguyễn Đức Phát
7
Nguyễn Đình Triệu
7
33
Nguyễn Kim Nguyên Phong
7
Nguyễn Đình Tú
8
34
Nguyễn Khắc Quốc Phong
6
Nguyễn Văn Tú
5
35
Nguyễn Thu Phương
7
Nguyễn Anh Tuấn
8
36
Nguyễn Thành Quân
7
Nguyễn Quang Việt
8
37
Nguyễn Hữu Quân
8
Lưu Hải Yến
7
38
Nguyễn Phương Thảo
8


39
Nguyễn Văn Thắng
7


40
Nguyễn Đăng Toàn
8


41
Dương Thị Huyền Trang
9


42
Nguyễn Thị Kim Trang
8


43
Nguyễn Cẩm Tú
7


44
Nguyễn Quang Tùng
7


45
Đỗ Thị Xuân
8


46
Nguyễn Hải Yến
8


47
Nguyễn Hữu Đức
6



Kết quả bài khảo sát ở lớp đối chứng
STT
Lớp 8C
Điểm
Lớp 8D
Điểm
1
Nguyễn Ngọc Anh
4
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
6
2
Trịnh Quang Anh
8
Nguyễn Văn Chiến
8
3
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
7
Nguyễn Văn Chung
7
4
Nguyễn Văn Tuấn Anh
6
Nguyễn Quý Dũng
6
5
Nguyễn Đăng Cảnh
5
Nguyễn Đăng Dương
5
6
Bùi Thế Cao
7
Nguyễn Kim Điền
8
7
Nguyễn Khắc Duy
6
Nguyễn Văn Anh Đức
7
8
Nguyễn Vũ Bạch Dương
7
Dương Viết Đức
8
9
Nguyến Đình Dương
4
Bùi Thế Hải
5
10
Nguyễn Đăng Được
6
Nguyễn Đăng Hiếu
6
11
Nguyễn Hữu Giới
5
Nguyễn Thị Hoa
7
12
Nguyễn Thị Kim Hà
8
Nguyễn Văn Hoàng
7
13
Nguyễn Thị Ngọc Hà
6
Trịnh Quang Hùng
8
14
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
8
Nguyễn Quang Huy
5
15
Nguyễn Đăng Hiếu
7
Trần Văn Hưng
6
16
Nguyễn Thanh Hoa
8
Nguyễn Lan Hương
7
17
Nguyễn Hữu Trường Huy
4
Nguyễn Thị Mỹ Liên
6
18
Nguyễn Thị Thúy Hường
5
Nguyễn Thị Linh
8
19
Nguyễn Huy Khánh
5
Trịnh Trần Long
8
20
Nguyễn Thị Khuyên
6
Trịnh Khánh Ly
6
21
Nguyễn Đình nhật Linh
9
Nguyễn Văn Công Minh
6
22
Dương Thùy Linh
5
Nguyễn Thị Hồng Ngát
9
23
Đỗ Văn Long
6
Trần Thị Ngọc
7
24
Nguyễn Kim Mạnh
8
Nguyễn Hồng Nhung
8
25
Nguyễn Ngọc Minh
6
Nguyễn Thu Phương
6
26
Nguyễn Đức Nam
6
Nguyễn Kim Quân
7
27
Nguyễn Thị Nga
9
Nguyễn Đức Sang
5
28
Nguyễn Quang Nguyên
6
Nguyễn Hồng Sơn
5
29
Nguyễn Thị Hồng Nhung
5
Trịnh Quang Tiến Tài
7
30
Nguyễn Thế Phong
6
Nguyễn Ngọc Đan Tâm
9
31
Nguyễn Thị Hồng Quyên
8
Nguyễn Thị Minh Tâm
6
32
Nguyễn Đình Sơn
6
Nguyễn Quang Tâm
9
33
Nguyễn Khắc Tâm
0
Nguyễn Đăng Tần
8
34
Nguyễn Kim Thành
6
Trịnh Quang Thành
7
35
Nguyễn Thị Phương Thảo
8
Phùng Văn Thắng
7
36
Nguyễn Thế Tiệp
6
Trịnh Quang Thịnh
8
37
Nguyễn Kim Tú
6
Nguyễn Đăng Thuận
6
38
Nguyễn Quý Tuấn Tú
5
Nguyễn Quang Anh Tuấn
6
39


Nguyễn Thị Tuyết
8
40


Nguyễn Đăng Việt
7
PHẦN V: CAM KẾT
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền về các biện pháp đã triển khai, đảm bảo tính trung thực của các biện pháp đã triển khai và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Việt Hùng, ngày 12 tháng 11 năm 2020
GIÁO VIÊN
Phạm Văn Huấn

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_ve_hinh_chieu_vuong.docx