Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn Công nghệ

Công nghiệp, nông nghiệp là ngành kinh tế hết sức quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân, nó cung cấp các vật liệu, máy móc, thiết bị, đồ dùng, chế tạo các nguồn năng lượng,…cho các ngành sản xuất dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.

Vì thế, bản thân là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi cần lựa chọn những phương pháp dạy học nào phù hợp nhất để giúp các em lĩnh hội tốt một số kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật công nghiệp nhằm tạo mầm xanh thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh chóng. Ngoài ra, nó còn góp phần hướng nghiệp cho các em sau khi tốt nghiệp THCS. Một bộ phận sẽ vào học các lĩnh vực như giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, số còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động. Trên tinh thần đó, môn công nghệ 8 cần trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về vẽ kĩ thuật, cơ khí, kĩ thuật điện, gắn liền với thực tiễn sản xuất và đời sống hằng ngày, nhằm hình thành cho các em một số kĩ năng lao động nghề nghiệp. Trong quá trình giảng dạy môn công nghệ tôi đã hình thành cho các em tác phong làm việc theo qui trình công nghệ. Mục đích của môn công nghệ ở lớp là giúp học sinh bước đầu tìm hiểu, làm quen với một số qui trình công nghệ đơn giản của cơ khí và kĩ thuật điện, rèn luyện cho học sinh “Tư duy kĩ thuật”, hình thành tác phong công nghiệp trong lao động và trong cuộc sống, tạo cho các em hứng thú kĩ thuật,

docx 7 trang Hà Thanh 19/03/2025 310
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn Công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn Công nghệ

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn Công nghệ
Tên chuyên đề: “ VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ”.
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Công nghiệp, nông nghiệp là ngành kinh tế hết sức quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân, nó cung cấp các vật liệu, máy móc, thiết bị, đồ dùng, chế tạo các nguồn năng lượng,cho các ngành sản xuất dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Vì thế, bản thân là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi cần lựa chọn những phương pháp dạy học nào phù hợp nhất để giúp các em lĩnh hội tốt một số kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật công nghiệp nhằm tạo mầm xanh thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh chóng. Ngoài ra, nó còn góp phần hướng nghiệp cho các em sau khi tốt nghiệp THCS. Một bộ phận sẽ vào học các lĩnh vực như giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, số còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động. Trên tinh thần đó, môn công nghệ 8 cần trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về vẽ kĩ thuật, cơ khí, kĩ thuật điện, gắn liền với thực tiễn sản xuất và đời sống hằng ngày, nhằm hình thành cho các em một số kĩ năng lao động nghề nghiệp. Trong quá trình giảng dạy môn công nghệ tôi đã hình thành cho các em tác phong làm việc theo qui trình công nghệ. Mục đích của môn công nghệ ở lớp là giúp học sinh bước đầu tìm hiểu, làm quen với một số qui trình công nghệ đơn giản của cơ khí và kĩ thuật điện, rèn luyện cho học sinh “Tư duy kĩ thuật”, hình thành tác phong công nghiệp trong lao động và trong cuộc sống, tạo cho các em hứng thú kĩ thuật,
2. Cơ sở thực tiễn
Trong công tác giảng dạy, mỗi bài học có những phương pháp dạy học khác nhau, việc lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài, từng loại kiến thức, từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tiễn của trường là rất quan trọng nhưng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, bộ môn công nghệ ở trường trung học cơ sở vẫn còn xem là môn phụ, cho nên học sinh không có lòng đam mê, hứng thú với môn học, ít có sự ràng buộc như các môn khác như Toán học, Văn hoc, Vật lí,.
Nhưng thực tế, bộ môn công nghệ mang tính thực tiễn cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống, học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã được học. Do đó, là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận thấy phải khai thác tối đa môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống.
Trong quá trình giảng dạy môn công nghệ tôi thường “Tận dụng hết khoảng thời gian cho từng hoạt động lên lớp” thông qua việc chế tạo, sử dụng thiết bị, huy động được nhiều giác quan của học sinh để học sinh có thể tiếp thu được nhiều kiến thức trong cùng một khoảng thời gian ngắn. Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài  “Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn Công nghệ ”.
II. Mục đích
Tạo cho học sinh hứng thú với môn học và nâng cao chất lượng môn Công nghệ 8, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống tương lai của học sinh. Nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy môn công nghệ là một vấn đề luôn được sự quan tâm của nhiều giáo viên khi giảng dạy môn công nghệ ở, đây là một vấn đề đã được sự quan tâm nghiên cứu từ lâu nhưng thực tế hiệu quả giảng dạy môn này vẫn chưa cao vì vậy tôi đã tiếp tục nghiên cứu đề tài: “Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ ”.
1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2. Phạm vi 
Do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một khía cạnh nhỏ là “Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ ”, cụ thể bài dạy:
“Tiết 24- Bài 29: Truyền chuyển động ”(CN 8)
“Tiết 25 - Bài 30: Biến đổi chuyển động” (CN 8)
3. Đối tượng nghiên cứu 
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở bộ môn công nghệ .
- Học sinh khối lớp 8, Trường THCS Quảng Thọ- TX Ba Đồn – Tỉnh QB.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Những mặt thuận lợi
– Được sự quan tâm sâu sát và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và các đoàn thể nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
– Thầy, trò rất nhiệt tình trong công tác dạy và học.
– Thiết bị và đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ.
– Học sinh ham học hỏi, được tham gia thực hành bộ môn thường xuyên
1.2. Những mặt khó khăn và tồn tại
      * Về  khách quan.
– Thiết bị chưa đảm bảo chất lượng, nên ảnh hưởng đến việc dạy của giáo viên và nhận thức của học sinh.
      * Về chủ quan.
- Không đủ thời gian để làm nhiều thiết bị dạy học mới.
- Sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với đặc trưng của môn học hoặc các kiểu bài lên lớp.
      * Về phía học sinh.
- Đa số học sinh gia đình làm nông nghiệp và thủy sản nên sự quan tâm của gia đình tới HS sinh không nhiều nên kết quả học tập học sinh chưa cao.
- Chưa tập trung quan sát, chưa tích cực hoạt động.
- Học sinh chưa ý thức nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp.
- Học sinh không dám phát biểu do tính nhút nhát làm mất nhiều thời gian.
- Các em vẫn còn có thói quen học theo phương pháp cũ, học vẹt, chỉ ngồi nghe giáo viên giảng sau đó về nhà học thuộc lòng.
- Trình độ của học sinh không đồng đều..
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên nên kết quả học tập của các em chưa cao do kiến thức còn hạn chế, các em chưa vận dụng được các kiến thức vào thực tế cuộc sống.
2. Một số phương pháp dạy học trong giảng dạy môn công nghệ 
Cũng như bao môn học khác, có nhiều phương pháp dạy học để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên không thể áp dụng theo một phương pháp nhất định, để học sinh tiếp thu tốt các kiến thức thì giáo viên cần phải lựa chọn, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp với từng kiểu bài, thiết bị dạy học, tình hình thực tế của nhà trường và phù hợp với đối tượng học sinh,
Đối với môn công nghệ,  thường được áp dụng các phương pháp như sau:
 2.1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp (đàm thoại).
Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
a. Quy trình thực hiện:
*Trước giờ  học:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
*Trong giờ học:
– Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS.
*Sau giờ học:
Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy để rút kinh nghiệm cho các tiết học sau.
b. Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp :
*Ưu điểm:
- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt.
- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; Giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lý lớp học.
*Hạn chế:
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán.
- Giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
c. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp:
         Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nếu không nắm chắc trình độ của học sinh thì sẽ đặt câu hỏi không phù hợp. Vì thế khi dạy không nên bám sát giáo án mà cần uyển chuyển cho phù hợp. Cụ thể:
       Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại điều đã học nên gọi những học sinh trung bình, yếu hoăc kém để tạo điều kiện cho các em biểu hiện khả năng của chính mình đồng thời kích thích sự hăng say học tập của các em.
          Học sinh phải trả lời cụ thể, đầy đủ theo yêu cầu nội dung câu hỏi. Nếu học sinh trả lời thừa sẽ ảnh hưởng đến các câu sau dẫn đến học sinh không nắm vững nội dung của bài học.
Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như  nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ.
Hệ thống câu hỏi phải lôi cuốn học sinh vào tình huống có vấn đề để tìm cách giải quyết vấn đề nhằm kích thích các em say mê nghiên cứu khoa học.
2.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
Dựa vào mục tiêu của bài, giáo viên đưa ra một số tình huống có vấn đề như:
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ; Đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp, tìm sai lầm trong lời giải, phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm Tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, bài học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể mà đưa ra các tình huống thích hợp. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Học sinh tìm tòi giải quyết được một số tình huống có vấn đề đó nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, tạo ra những hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm khơi dậy hứng thú, lòng ham học tập, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh.
2.3. Phương pháp trực quan.
– Giáo viên treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuậtNêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
– Giáo viên trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh
– Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
* Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp  trực quan:
– Từng động tác và cử chỉ của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan, vì thế giáo viên cần kết hợp các động tác giảng dạy của mình phù hợp với nội dung cần truyền đạt.
– Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp.
– Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
– HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan.
– Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
– Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau.
– Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan, và cất đồ dùng trực quan khi không sử dụng.
2.4. Phương pháp thảo luận.
Giáo viên chuẩn bị một hoặc vài câu hỏi, bản vẽ hoặc vấn đề nào đó cho học sinh thảo luận theo tổ, theo nhóm, thảo luận cặp để hoàn thành
* Quy trình thực hiện:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức=>Tổ chức giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm.
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp.
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả => Thảo luận chung.
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề  tiếp theo.
* Một số lưu ý:
- Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này.
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
- Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
- Để tận dụng thời gian thì giáo viên cần chuẩn bị sẵn phiếu học tập.
  2.5. Phương pháp luyện tập thực hành:
Ưu và nhược điểm của phương pháp luyện tập và thực hành:
Ưu điểm
Nhược điểm
- Là phương pháp có hiệu quả dễ mở rộng sự liên tưởng và phát triển kĩ năng.- Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và trau dồi các kỹ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kỹ năng nhận thức ở mức độ cao hơn.
- Là PP dễ thực hiện và được thực hiện trong hầu hết các giờ học như môn Toán, Thể dục, Âm nhạc, Anh văn, Công nghệ, Hoá học
- Dễ làm cho HS nhàm chán nếu GV không nêu mục đích một cách rõ ràng và có sự khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lí phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo.
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi và tập trung, dễ tạo nên học vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu biết ban đầu đầy đủ.

* Một số lưu ý  khi sử dụng phương pháp luyện tập, thực hành:
- Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.
- Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán.
- Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
- Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
- Cần rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức an toàn lao động và vệ sinh môi trường nếu có.
2.6. Phương pháp thuyết trình:
Được dùng để giải thích một khái niệm, một ký hiệu, qui ước, diễn tả các bước tiến hành, hoặc được dùng phối hợp với phương pháp trực quan để hướng dẫn trên mẫu vật hoặc mô hình. Khi sử dụng phương pháp này nghệ thuật của giáo viên có vai trò rất quan trọng, nếu giảng dạy hấp dẫn có thể làm cho học sinh có một sắc thái độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ đối với học sinh. Tuy nhiên,  học sinh sẽ thụ động trong giờ học, không phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học, tìm tòi kiến thức mới. Vì thế, giáo viên cần hạn chế tối đa phương pháp truyền thống này.
Giáo viên cần chuẩn bị tốt và đa dạng các phương tiện dạy học. Tuỳ trường hợp ta có thể phối hợp phương pháp trực quan với phương pháp đàm thoại, giảng giải hoặc thảo luận, trong một hoạt động có thể phối hợp nhiều phương pháp để tránh nhàm chán và kích thích sự hứng thú trong một tiết học.
 III. Biện pháp tổ chức thực hiện
Như đã nói trên, không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, không có nhược điểm này thì cũng có nhược điểm khác. Vì thế tuỳ từng nội dung bài mà ta lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp sau cho phù hợp.
Quảng Thọ, ngàytháng 1.năm 2020
TỔ CHUYÊN MÔN
Phan Thị Nga      
NGƯỜI THỰC HIỆN
Trần Quang Vinh

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_linh_hoat_cac_phuong_phap_day.docx