SKKN Một số câu hỏi kiểm tra đánh giá thuộc chương linh kiện điện tử (Công nghệ 12) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Đề tài MỘT SỐ CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THUỘC CHƯƠNG LINH KIỆN ĐIỆN TỬ (CÔNG NGHỆ 12) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn như sau:

+ Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với môn học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.

+ Linh kiện điện tử là môn học về cấu tạo, nguyên lí hoạt động và một số ứng dụng của các linh kiện điện tử trong các mạch điện tử để thực hiện một chức năng kĩ thuật nào đó của một bộ phận trong một thiết bị điện tử chuyên dụng cũng như thiết bị điện tử dân dụng.Linh kiện điện tử có rất nhiều loại thực hiện các chức năng khác nhau trong mạch điện tử. Muốn tạo ra một thiết bị điện tử chúng ta phải dùng nhiều linh kiện điện tử, từ những linh kiện đơn giản như điện trở, tụ điện, cuộn cảm đến các linh kiện không thể thiếu như điôt, tranzito và các linh kiện điện tử tổ hợp phức tạp. Chúng được đấu nối với nhau theo sơ đồ mạch đã được thiết kế, tính toán khoa học để thực hiện chức năng của thiết bị thông thường như tivi, máy tính, các thiết bị điện tử, y tế đến các thiết bị thông tin liên lạc như tổng đài điện thoại, trạm thu phát thông tin hay các thiết bị vệ tinh vũ trụ. Chúng rất quan trọng trong đời sống khoa học kĩ thuật. Muốn sử dụng có hiệu quả thì phải hiểu biết và nắm chắc các đặc điểm của chúng.

docx 53 trang Hà Thanh 29/03/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số câu hỏi kiểm tra đánh giá thuộc chương linh kiện điện tử (Công nghệ 12) theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số câu hỏi kiểm tra đánh giá thuộc chương linh kiện điện tử (Công nghệ 12) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SKKN Một số câu hỏi kiểm tra đánh giá thuộc chương linh kiện điện tử (Công nghệ 12) theo định hướng phát triển năng lực học sinh
 5: Có thể xem triac là sự mắc song song và đối nhau của hai:
A.Điac.	B.Tirixto.	C.Điôt.	D.Tranzito.
Câu 6: Tranzito 2SCxxxx là tranzito:
A.Âm tần loại PNP.	B.Âm tần loại NPN.	C.Cao tần loại PNP.	D.Cao tần loại NPN.
Câu 7: Linh kiện điện tử nào hoạt động dựa vào hiệu ứng quang dẫn?
A.LED.	B.Chiết áp.	C.Quang điện trở.	D.Điện trở nhiệt.
Câu 8: Bán dẫn loại N là bán dẫn có hạt đa số:
A và thiểu số là lỗ trống.	B là lỗ trống, thiểu số là điện tử. 
C là điện tử, hạt thiểu số là lỗ trống.	D và thiểu số là điện tử
A. at	B. to	C. for	D. in
Câu 9: Thông thường, linh kiện bán dẫn có ít nhất bao nhiêu điện cực?
A.1.	B.2.	C.4.	D.3.
Câu 10: Về mặt cấu trúc, nếu mắc hai điôt đối nhau thì cách mắc đó có thể xem như là linh kiện điện tử:
A.Tirixto.	B.Triac.	C.Điac.	D.Tranzito.
Câu 11: Tranzito 2SDxxxx là tranzito:
A.Âm tần loại PNP.	B.Cao tần loại PNP.
C.Cao tần loại NPN.	D.Âm tần loại NPN.
Câu 12: Để có dòng qua điôt Silic thì điện áp khi phân cực thuận cho điôt là bao nhiêu?
A.0.1V. 	B.0.6V. 	C.0.3V. 	D.0.2V. 
Câu 13: Trong lớp tiếp giáp p – n 
A.dòng điện chủ yếu đi từ n sang p. 	B.dòng điện chủ yếu đi từ p sang n. 
C.dòng điện có chiều tự do. 	D.không có dòng điện qua lớp tiếp giáp.
Câu 14: Chọn câu SAI: Tranzito là linh kiện điện tử dùng để:
A.tạo sóng.	B.tạo xung.	C.chỉnh lưu.	D.khuếch đại tín hiệu.
Câu 15: Tranzito 2SB xxxx là tranzito:
A.Cao tần loại NPN.	B.Âm tần loại PNP.	C.Cao tần loại PNP.	D.Âm tần loại NPN.
3.VẬN DỤNG THẤP
Câu 1: Có hai bóng LED với hai màu sắc khác nhau. Nếu mắc cùng một điện trở hạn dòng cho hai bóng như hình vẽ thì cách mắc này thường xãy ra nhược điểm gì?
Chúng ta không nên dùng một điện trở hạn dòng cho nhiều LED, nếu hai bóng LED có điện áp định mức khác nhau thì bóng LED có điện áp định mức thấp sẽ bị hỏng ngay. Do đó, nếu cần mắc song song LED thì mỗi LED cần có điện trở hạn dòng riêng.
Câu 2: Hãy xác định các chân của IC LM555CN?
IC LM555 có hai hàng chân.
Cách xác định chân IC như sau: đối với IC có hai hàng chân, chúng ta nhìn từ trên IC xuống, đếm từ số 1 đến số cuối theo ngược chiều kim đồng hồ bắt đầu từ bên có đánh dấu trên thân IC. Sơ đồ chân.
Câu 3: Quan sát mạch mở điện tự động về đêm dùng điện xoay chiều dưới đây và giải thích vì sao ban đêm bóng đèn lại phát sáng?
Ban ngày, trị số của quang điện trở nhỏ. Điện thế ở điểm A không đủ để mở điac nên triac không hoạt động, đèn tắt. Về đêm, quang trở tăng trị số, làm tăng điện thế ở điểm A, thông điac và kích triac dẫn điện, bóng đèn sáng lên.
Câu 4: Quan sát mạch báo có điện áp lưới 220V dưới đây và cho biết việc mắc song song điôt 1N4097 với LED nhằm mục đích gì?
+ Thường để chống đánh thủng LED, người ta thường đấu song song LED với một điôt Silicon ở chế độ mở. Lúc này điện áp ngược đặt lên LED có giá trị tối đa là 0.7V đúng bằng điện áp ngưỡng của silicon.
+ Với tần số điện lưới công nghiệp 50Hz, trở kháng của C1: 0.22µF/250V khoảng 12kΩ, khi nối tiếp với R1=2.2kΩ cho ta một dòng điện qua LED có giá trị 15mA. Ở nửa chu kì âm, D1 có nhiệm vụ dẫn điện và qua đó bảo vệ LED khỏi bị đánh thủng trong điều kiện điện áp ngưỡng đánh thủng khá nhỏ.
Câu 5: Quan sát mạch chỉnh lưu dưới đây và cho biết tác dụng của tụ điện C khi mắc song song với tải tiêu thụ Rt?
Tụ điện thường mắc song song so với tải để cân bằng độ gợn sóng, giúp cho điện áp một chiều ra trên tải trở nên bằng phẳng hơn. Vì khi mắc song song với tải tiêu thụ, tụ lọc đã được nạp điện và duy trì ở mức trị số đỉnh của điện áp xoay chiều nên trị số điện áp khi có tụ cao hơn trị số hiệu dụng.
Câu 6: Có hai tranzito loại NPN và PNP,hãy mắc hai tranzito này thành một tirixto? Sơ đồ cách mắc như sau:
Cách mắc hai tranzito để tạo thành một tirixto.
Tirixto có cấu tạo gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai transistor mắc nối tiếp, một transistor thuận và một transistor ngược. Tirixto có 3 cực là Anot, Katot và Gate gọi là A-K-G. Tirixto là điôt có điều khiển , bình thường khi được phân cực thuận, tirixto chưa dẫn điện, khi có một điện áp kích vào chân G thì tirixto dẫn cho đến khi điện áp đảo chiều hoặc cắt điện áp nguồn tirixto mới ngưng dẫn.
Câu 7: Từ hai tirixto, hãy nêu cách mắc để tạo ra triac?
Cách mắc hai tirixto để tạo ra triac.
Câu 8: Quan sát mạch điện dưới đây và cho biết, để điện áp ra tải là 5V, cường độ dòng điện là 1A thì ta chọn IC ổn áp họ 78 nào? Vì sao?
78xx là loại dòng IC dùng để ổn định điện áp dương đầu ra với điều kiện đầu vào luôn luôn lớn hơn đầu ra 3V. Hai số ghi sau số 78 là giá trị điện áp đầu ra.
Chân 1: chân nguồn đầu vào. 
Chân 2: chân nối mass.
Chân 3: chân nguồn đầu ra.
Có các dạng seri của 78xx như: 7805, 7806, 7809, 7812, 7815, 7818, 7824. Vậy ta chọn IC ổn áp 7805 là phù hợp.
Câu 9: Cách đặt que của đồng hồ vào hai cực A và K của điôt để đo trị số điện trở của điôt trong hai trường hợp phân cực thuận và phân cực ngược cho điôt?
- Trường hợp 1: điôt còn tốt
+ Bước 1: Đặt đồng hồ ở thang x 100Ω.
+ Bước 2: Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên.
+ Bước 3: Đảo chiều đo kim không lên=> điôt tốt.
- Trường hợp 2: các trường hợp điôt bị chập, đứt, bị rò
+ Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là điôt bị chập.
+ Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là điôt bị đứt.
+ Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào điôt kim vẫn lên một chút là điôt bị rò.
Câu 10: Làm thế nào để xác định chân B của tranzito C828 bằng đồng hồ VOM?
Tranzito C828.
Vì tranzito C828 là tranzito cao tần loại NPN nên cách đo như sau:
+ Bước 1: Đưa đồng hồ về thang đo x 100Ω.
+ Bước 2: Đặt que đen của đồng hồ cố định vào một chân của trazito, que đỏ đảo đầu vào hai chân còn lại. Nếu điện trở trong các trường hợp trên nhỏ và gần bằng nhau thì chân cố định là chân B của tranzito C828
Câu 11: Nêu cách dùng đồng hồ VOM để kiểm tra chất lượng của tirixto 2P4M?
+ Bước 1: Đặt động hồ về thang đo x100Ω.
+ Bước 2: Đặt que đen vào Anot 2, que đỏ vào Katot 1, ban đầu kim không lên.
+ Bước 3: dùng tua- vit chập chân Anot 2 vào chân Gate 3 => thấy đồng hồ lên kim, sau đó bỏ Tua- vit ra => đồng hồ vẫn lên kim => như vậy là tirixto tốt.
Câu 12: Nêu cách dùng đồng hồ VOM để kiểm tra chất lượng triac BTA08?
+ Bước 1: đưa đồng hồ về thang đo x100Ω.
+ Bước 2: Xác định chân A2: Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim không lên thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên kim không lên thì chân cố định là chân A2.
+ Bước 3: Xác định chân A1: Ta đặt que đen vào chân A2 và que đỏ vào một trong hai chân còn lại, sau đó lấy dây nối gữa chân A2 kích với chân còn lại (chân không đặt que đỏ). Nếu kim lên và thả ra kim tự giữ thì chân đó là chân G. Chân còn lại là chân A1.
4. VẬN DỤNG CAO
Câu 1: Cho mạch điện dùng điôt loại Silic như hình vẽ. Với E=8V, ngưỡng làm việc cho điôt là 0.7V.
Xác định các giá trị điện áp và dòng điện Ud, Ur và Id
+ Biết rằng để điôt Silic làm việc bình thường ngưỡng thông nằm khoảng từ 0.25V đến 1.25V. 
+ Điện áp rơi trên điện trở R là: UR=E- UD =8-0.7 = 7.3V. 
+ Dòng điện chảy qua điôt: ID= IR= UR/R=3.32mA
Câu 2: Có một nguồn điện một chiều nhưng điện áp không ổn định. Em hãy mắc điôt Zêne
vào mạch nguồn này để ổn định điện áp cho tải tiêu thụ và lí giải vì sao khi mắc như vậy thì điện áp trên tải tiêu thụ được ổn định?
+ Điot ổn áp có đặc tính sau: với tác dụng của điện áp thuận, điôt ổn áp cho dòng điện qua giống điôt thường. Với điện áp ngược thì từ một điện áp xác định nào đó do nhà chế tạo quy định điôt bị đánh thủng cho dòng ồ ạt đi qua. Nếu hạ điện áp ngược xuống thì điôt ổn áp lại khôi phục đặc tính như cũ, không bị hỏng như điôt thường, đặc tính đó được ứng dụng trong mạch ổn áp.
+ Khi một lí do nào đó U1 tăng lên, U0 tăng theo và vượt quá ngưỡng đánh thủng của điôt ổn áp, dòng qua điôt ổn áp tăng vọt làm I1 tăng theo, sụt áp trên điện trở R tăng lên (UR= IR). Vì U0 = U1 – UR, UR tăng làm U0 giảm xuống đến giá trị ban đầu. Nếu U1 sụt xuống thì Đz khóa giảm bớt dòng I1 làm U0 tăng lên trị số quy định.
Câu 3: Với các thông số cho trước như:
+ Điện trở: 10kΩ, 470Ω, biến trở 10kΩ.	
+ Bóng LED.
+ Quang điện trở.	
+ Tranzito NPN.
+ Nguồn điện một chiều 3V
Hãy vẽ sơ đồ cách mắc mạch dùng quang trở tắt mở LED theo ánh sáng trong hai trường hợp:
+ Mạch sáng LED tắt.
+ Mạch sáng LED sáng.
Sơ đồ như sau:
+ Đối với hình 1: khi quang trở bị chiếu sáng nó làm cho điện trở giảm, do đó làm giảm mức áp trên chân B của tranzito, nên tranzito ở trạng thái tắt và không có dòng chảy ra trên chân C, vì vậy LED tắt. Khi quang trở bị che ánh sáng thì LED sẽ sáng.
+ Đối với hình 2: khi quang trở được chiếu sáng, nó sẽ giảm nội trở làm tăng mức áp trên chân B, tranzito dẫn điện, LED sáng. Khi che sáng thì LED tắt.
Câu 4: Quan sát hình và trả lời: Mạch báo động này gồm có những linh kiện điện tử nào và nguyên lí làm việc của mạch?
Khi quang trở được chiếu sáng, nó có điện trở rất nhỏ, dòng IG nhỏ không đủ để kích cho SCR dẫn. Khi không được chiếu sáng, điện trở tăng, điện thế đặt vào cực G tăng, dòng IG tăng đủ lớn làm cho SCR dẫn, dòng qua tải làm cho chuông reo và mạch báo động hoạt động.
Câu 5: Trên thực tế có thể mắc hai điôt đối nhau để tạo ra tranzito được không? Tại sao?
+ Mặt ghép P- N là một cấu trúc bán dẫn cơ bản được hình thành khi cho chất bán dẫn loại N và loại P ghép với nhau bằng các biện pháp công nghệ khác nhau (phương pháp hợp kim, phương pháp khuếch tán, phương pháp epitaxi). Trong chất bán dẫn loại N điện tử là hạt đa số, trong chất bán dẫn loại P lỗ trống là hạt đa số. Các điện tử tự do trong miền N di chuyển ngẫu nhiên theo mọi hướng. Ngay khi cho mặt ghép P- N, các điện tử tự do trong miền N bắt đầu khuếch tán sang P, và ở đây chúng kết hợp với các lỗ trống gần lớp tiếp xúc. Khi lớp mặt ghép được hình thành, miền N mất các điện tử tự do tạo ra một lớp điện tích dương gần lớp tiếp xúc, miền P mất các lỗ trống do các điện tử kết hợp với lỗ trống tạo ra một lớp điện tích âm gần lớp tiếp xúc.
+ Do vậy mà khi ghép hai điôt đối nhau sẽ không tạo ra tranzito vì không có tác dụng tương hỗ giữa hai tiếp giáp P- N.
Câu 6: Có nhất thiết tất cả các bóng LED đều có hai chân không? Vì sao?
Trên thực tế, có những loại bóng LED nhiều hơn hai chân. Hầu hết các LED 3 màu là màu đỏ và màu xanh lá cây được làm chung trong một vỏ với 3 chân như hình bên.
Chân k là chân cathod chung cho cả 2 màu, 2 chân còn lại là 2 cực anode cho 2 màu.
Câu 7: Vì sao bóng LED lại có nhiều màu sắc khác nhau? Hãy kể tên những màu sắc thường gặp của điôt phát quang?
+ Khi phân cực thuận LED, nhờ hiện tượng các hạt dẫn bị kích thích nhảy mức từ vùng hóa trị lên vùng dẫn, sau đó các cơ chế tái hợp hạt dẫn cho phép chúng nhảy mức trở lại từ vùng dẫn về vùng hóa trị có kèm theo việc phát ra một bức xạ quang có tần số, màu sắc phù hợp với khoảng cách năng lượng của hai trạng thái tham gia quá trình.
+ LED thường có các màu đơn sắc như: đỏ chịu điện áp ngưỡng 1.6V đến 2V.
+ Cam chịu điện áp ngưỡng 2.2V đến 3V
+ Xanh lá cây: chịu điện áp ngưỡng 2.7V đến 3V.
+ Vàng: chịu điện áp ngưỡng 2.4V đến 3.2V.
+ Xanh da trời chịu điện áp ngưỡng 3V đến 5V.
Câu 8: Khi vẽ cấu tạo của tranzito,hình 1 vẽ độ dày của miền bazơ bằng độ dày miền emitơ và colectơ. Hình 2 vẽ độ dày miền bazơ nhỏ hơn hai miền còn lại. Vậy hình vẽ nào đúng? Tại sao?
Trong cấu tạo của tranzito, miền emitơ là miền có nồng độ tạp chất lớn nhất, nó đóng vai trò phát xạ các hạt dẫn. Miền bazơ là miền có nồng độ tạp chất ít hơn, độ dày của miền này rất nhỏ so với kích thước toàn bộ tranzito, đóng vai trò truyền đạt hạt dẫn. Miền colectơ là miền có nồng độ tạp chất ít nhất, đóng vai trò thu gom các hạt dẫn. Do đó, cách vẽ thứ 2 đúng.
C. KẾT LUẬN.
KHÁI QUÁT, KẾT LUẬN CỤC BỘ.
Để thực hiện tốt các chuyên đề dạy học, giáo viên cần phải rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: quan sát hình vẽ, nhận xét, so sánh kết luận, rèn luyện trí tưởng tượng và tự rút ra được kinh nghiệm cho riêng bản thân mình Muốn vậy giáo viên phải thiết kế một hệ thống câu hỏi gợi mở sao cho phù hợp với nội dung từng chuyên đề, từng bài học và từng đối tượng học sinh. Giáo viên không ngừng tự học, tự rèn luyện, tự tham khảo kiến thức nhằm nâng cao trình độ học vấn của mình. Đồng thời biết linh động tổ chức các hoạt động của học sinh theo các tình huống khác nhau. Thường xuyên cung cấp thêm các thông tin cho học sinh. Khi làm các câu hỏi kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực thì giáo viên thu về dưới nhiều hình thức như: tổ chức trao đổi kết quả chéo nhau giữa các học sinh với nhau, hoặc tự học sinh, tự nhóm học tập sửa chữa, cho điểm dưới sự điều khiển, gợi mở của giáo viên. Học sinh tự đánh giá, cho điểm vào phiếu rồi thông tin lại cho giáo viên đối với học sinh phải chăm học, tự nắm vững kiến thức cơ bản bằng nhiều cách.
LỢI ÍCH VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG.
Qua việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh cũng như phương pháp dạy học của giáo viên hiện nay, bước đầu đã thấy rõ là giáo viên phải đầu tư vào việc thiết kế bài dạy, tổ chức và điều khiển quá trình hoạt động diễn ra trên lớp phải phù hợp và linh hoạt. Riêng bản thân học sinh phải làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn để tự tìm hiểu tri thức, để thầy và trò cùng đi đến những mục tiêu đã định sẵn. Việc sử dụng các chuyên đề trong dạy học đã có những bước chuyển biến tích cực. Học sinh độc lập suy nghĩ, tự nghiên cứu, luôn có phong trào thi đua nhau để trả lời kết quả sớm nhất, khí thế học tập sôi nổi, học sinh rất hứng thú học, không có sự lười trong suy nghĩ. Điều quan trọng là đã phát huy trí lực của mọi đối tượng học sinh, giúp học sinh phát triển kĩ năng nghiên cứu, tìm tòi khoa học góp phần xây dựng bài, hình thành ý tưởng tương lai cho các em.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
Qua thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm tôi muốn đóng góp với đồng nghiệp những kinh nghiệm của mình, dù còn rất ít ỏi. Mong muốn việc giảng dạy môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông sẽ hấp dẫn, nhẹ nhàng và thực tế hơn. Các em học tập say mê, hứng thú và đạt được nhiều kết quả tốt. Do thời gian thực hiện chưa nhiều, chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, góp ý của các thầy cô trong nhà trường và các thầy cô cùng bộ môn. Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ.
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ	1
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI	1
PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI	1
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN	1
THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH	2
NỘI DUNG.
MỤC TIÊU	3
MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI	3
LINH KIỆN ĐIỆN TỬ THỤ ĐỘNG.
MÔ TẢ TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC HIỆN TẠI	3
MÔ TẢ NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI	3
LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC.
MÔ TẢ TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC HIỆN TẠI	21
MÔ TẢ NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI	21
KẾT LUẬN.
KHÁI QUÁT KẾT LUẬN CỤC BỘ	43
LỢI ÍCH VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG	43
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ	43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Giáo trình Linh kiện điện tử và ứng dụng.
- Tài liệu tập huấn môn Công nghệ theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Sách giáo viên Công nghệ 12.
- Sách giáo khoa Công nghệ 12.
- Nguồn thông tin từ Internet.
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN- BÌNH ĐỊNH.
............

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_cau_hoi_kiem_tra_danh_gia_thuoc_chuong_linh_kien.docx
  • pdfSKKN Một số câu hỏi kiểm tra đánh giá thuộc chương linh kiện điện tử (Công nghệ 12) theo định hướng.pdf