SKKN Vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Công nghệ cấp THCS

Trong những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước, ngànhgiáo dục đã không ngừng đổi mới cải cách SGK, đưa ra những phương pháp giáo dục nhằm bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo và năng lực tích cực, tự chủ tìm tòi xây dựng và chiếm lĩnh tri thức.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa 8 đã chỉ đạo: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, trang bị đủ kiến thức cần thiết đi đôi với tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh… phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thướng xuyên và rộng khắp toàn dân”, “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”

Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 9 và khóa 10 tiếp tục chỉ đạo phảiđổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học.

Môn Công nghệ trong chươngtrình giáo dục phổ thông mới thừa kế nhiều ưu điểm đã được kiểm nghiệmqua thực tiễn của chương trình môn Công nghệ hiện hành từ quan điểmxây dựng và phát triển chương trình môn học đến nội dung môn học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh đó, chương trình môn Công nghệ có một số thay đổi phù hợp với định hướng đổi mới được nêu ra trong chương trình GDPT tổng thể như: phát triển năng lực, thúc đẩy giáo dục STEM,tích hợp hướngnghiệp, tiếp cận nghề nghiệp. Đặc biệt môn học gắn liền với thực tiễn sản xuất và đời sống hàng ngày, đồngthời tăng tỉ lệ thực hành nhằm hình thành cho học sinh một số kỹ năng lao động nghề nghiệp đơn giản về cơ khí và điện để có thể tham gia lao động khi cần thiết. Do đó giáo viên phải chọn được phương pháp phù hợp, kết hợp với sự nỗ lực của học sinh mới có thể giúp các em học tốt được phần này.

Các PPDH tích cực phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyệnkĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động.

CDIO là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Conceive – Design – Implement –Operate, nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng, thực hiện và vận hành. CDIO là một đề xướng của các khối ngành kỹ thuật thuộc ĐH Kỹ thuật Massachusetts, Mỹ, phối hợp với các trường đại học Thụy Điển.

Phương pháp tiếp cận CDIO là cách thức tiếp cận theo định hướng năng lực. Hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong mô hình này để định hướng vận dụng hiệu quả trong thực tiễn gồm: Học tập trải nghiệm, Học tập dựa vào vấn đề, Học theo dự án, Dạy học tình huống,Thảo luận,… Trong một chương trình CDIO, chu kỳ học tập trải nghiệm được đưa vào ở những thời điểm khác nhau. Những môn học dựa trên bài giảng phối hợp với học chủ động bắt đầu với sự quan sát phản ánh nhằm kích thích học tập bởi vì học sinh có một cơ sở trải nghiệm chung. Các bài giảng cũng có thể bắt đầu với sự khái quát hóa trừu tượng, và kết thúc với thí nghiệm chủ động, ví dụ, một số vấn đề hoặc bài tập

docx 35 trang Hà Thanh 19/03/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Công nghệ cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Công nghệ cấp THCS

SKKN Vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Công nghệ cấp THCS
ệ môi trường
Học sinh chủ động dẫn chương trình khám phá kiến thức mới Bài 24: Khái niệm chi tiết máy và lắp ghép- Công nghệ 8
KẾT QUẢ
Kết quả
1.1 Nhận thức của giáo viên
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, chúng tôi đã trao đổi kinh nghiệm và đều nhận thức được những ưu điểm của PPDH chủ động và trải nghiệm và đa số đã cố gắng áp dụng vào bài dạy của mình trong từng tiết học. Các trường đều có chương trình tổ chức tập huấn đầu năm học về các PPDH tích cực cho GV ít nhất một lần trong một năm học.
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình môn học. Giáo viên đã thực hiện tương đối tốt việc thiết kế bài dạy theo nội dung sang thiết kế bài dạy theo hoạt động của giáo viên và học sinh, với mục tiêu lấy HS làm trung tâm, GV là người hướng dẫn. Ngoài ra, giáo viên đã tăng cường sử dụng các trang thiết bị hiện đại, máy tính, máy chiếu kết hợp với các tư liệu và phần mềm liên quan để góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đặc biệt để nâng cao ý thức học tập của học sinh, giáo viên phải chú ý các biện pháp giúp học sinh tự học:
+ Muốn hướng dẫn các em tự học có hiệu quả thì giáo viên phải nắm chắc nội dung kiến thức, phương pháp đặc trưng của mỗi dạng bài tập. Giáo viên phải là người tự học có hiệu quả thì mới hướng dẫn học sinh tự học tốt.
+ Giáo viên phải xác định đúng mục tiêu của tiết học để hướng dẫn học sinh tự học, sáng tạo đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Phân bố thời gian hợp lí để thực hiện đầy đủ các hoạt động của tiết học.
+ Nội dung hướng dẫn tự học cho học sinh phải tiến hành phù hợp ở từng thời điểm, từng nội dung của tiết dạy. Chú ý xây dựng hệ thống câu hỏi, nhất là câu hỏi gợi ý cởi mở.
+ Hướng dẫn tự học ở phần củng cố dặn dò phải liên kết với kiến thức trong tiết học, với nội dung liên quan của các tiết đã học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kĩ câu hỏi bài tập ở SGK để trả lời đúng yêu cầu.
+ Cố gắng gây hứng thú cho học sinh, tránh sự nhàm chán. Để làm được điều đó, đòi hỏi giáo viên phải tâm huyết, kiên trì thực hiện nghiêm túc nội dung hướng dẫn tự học.
+ Giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra việc tự học của học sinh trong các giờ học, đặc biệt là tự học các nội dung của phần bài cũ, chuẩn bị bài mới. Ngoài ra, thông qua các buổi thực hành hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên có thể kiểm tra việc tự học của học sinh.
+ Dạy các em biết cách sử dụng đồ dùng dạy học, tư liệu tham khảo cho môn học.
+ Không quên biểu dương các học sinh có ý thức tự học, sáng tạo, có khả năng học tập tốt, nhắc nhở những học sinh chưa có ý thức tự học, còn có thói quen ỷ lại, chờ ghi chép, chờ nghe bạn trao đổi.
Nhận thức của học sinh, phụ huynh
Thấy được sự nhiệt tình tìm kiếm thiết kế phương tiện dạy học hiệu quả, nói không với dạy “chay” của giáo viên, bản thân học sinh, phụ huynh cũng có cái nhìn tích cực hơn về môn học. Với các bài tập lớn giao về nhà đã rèn luyện cho học sinh tư duy kĩ thuật với một số kỹ năng đặc trưng môn học, tăng niềm đam mê khám phá kiến thức hay vận dụng được những kiến thức công nghệ vào trong cuộc sống, từ đó giúp cho học sinh, phụ huynh thấy được những mặt tích cực của môn học với sự phát triển toàn diện của học sinh.
Tuy tâm lí môn chính – môn phụ vẫn chưa hẳn mất đi nhưng học sinh, phụ huynh đã coi trọng hơn vai trò đồng đều các môn học trong đó có môn Công nghệ, giúp con em mình phát triển toàn diện hơn, thể hiện cụ thể ở sự quan tâm, sự tạo điều kiện của phụ huynh với môn học. Ở nhà có thiết bị, phương tiện dạy học nào nào phục vụ được cho bài học, nhiều em được bố mẹ cho mang tới lớp, hay không có thì được cho tiền mua để học. (Ví dụ : cụm trục trước và sau xe đạp, yên xe cũ, bánh xe đạp cũ,)
Nhận thức về kết quả học tập của học sinh
Với ý tưởng như trên, bản thân tôi đã thực hiện sáng kiến này trong năm học 2020
2021 với các lớp từ khối 6 đến khối 9 và thông qua đánh giá kết quả học tập cũng như quan sát thái độ học tập, thăm dò ý kiến của học sinh cho thấy có hiệu quả rất tích cực. Tôi thấy kết quả học tập cùng với thái độ, mức độ hứng thú của học sinh với môn học trước và sau khi áp dụng sáng kiến được thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tỉ lệ mức độ hứng thú của học sinh với môn Công nghệ
Mức độ hứng thú
Chưa áp dụng sáng kiến
Đã áp dụng sáng kiến
Rất hứng thú
23,4%
67,6%
Có hứng thú
45,7%
21,4%
Không có hứng thú
30,9%
11%

Bảng 5: Tỉ lệ điểm kiểm tra đánh giá
Điểm
Chưa áp dụng sáng kiến
Đã áp dụng sáng kiến
Giỏi
25,6%
52,8%
Khá
41,8%
44,7%
Trung bình
26,4%
2,5%
Yếu, kém
6,2%
0%

Qua bảng số liệu trên, tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến trong quá trình dạy – học, không chỉ rèn luyện tốt một số kĩ năng Công nghệ cho học sinh mà học sinh cũng được khắc sâu hơn kiến thức bằng thực tiễn giúp học sinh nhớ lâu, nhớ dai và vận dụng tốt, từ đó học sinh đạt kết quả cao trong học tập, đồng thời tăng hứng thú học tập, yêu thích bộ môn, là nền tảng tốt cho định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ phát triển ngành cơ khí trong tương lai. Bên cạnh đó, HS rất thích thú trong các tiết học vì củng cố được kiến thức trực tiếp qua các chi tiết, đồ dùng trong đời sống mà mình làm tự tìm hiểu và thu thập được, giờ học trên lớp không còn nhàm chán. Ngoài ra, học sinh không chỉ được rèn luyện môn Công nghệ mà còn tích hợp kiến thức liên môn như Vật lý, Mỹ thuật  thông qua việc lên ý tưởng và thiết kế mô hình. Đặc biệt hơn nữa, trên lớp học sinh được rèn luyện kỹ năng trình bày trước lớp, kỹ năng nói, tính tự tin của bản thân.
Nhận xét
Giảng dạy và học tập dựa trên các phương pháp học tập trải nghiệm chủ động theo mô hình CDIO gồm các phương pháp thu hút sự tham gia của học sinh một cách trực tiếp vào các hoạt động tư duy và giải quyết vấn đề. Có ít sự truyền đạt thông tin một cách thụ động, nhưng lại nhấn mạnh nhiều hơn vào việc thu hút học sinh sự tham gia vào khám phá, ứng dụng, phân tích, và đánh giá các ý tưởng. Học tập chủ động trong các môn học dựa trên bài giảng có thể bao gồm các phương pháp như những cuộc thảo luận với bạn học hay trong nhóm nhỏ, làm demo, tranh luận, các câu hỏi về khái niệm, và phản hồi của học sinh về nội dung họ đang học.
Việc nghiên cứu thực tiễn phong phú và sát thực tế, đề tài đã đưa ra được tình hình thực trạng về công tác chuẩn bị và thiết kế các hoạt động dạy học; thực trạng việc sử dụng PPDH, kỹ thuật dạy học; thực trạng việc tổ chức các hoạt động của GV. Đây cũng chính là những cơ sở quan trọng trong việc nhận định những tồn tại yếu kém góp phần làm giảm hiệu quả dạy học. Đồng thời cũng là động lực để đề tài đề xuất quy trình dạy học phù hợp, khả thi và hiệu quả hơn.
Công việc chuẩn bị các tiết học lí thuyết tưởng chừng khá đơn giản nhưng lại đòi hỏi thời gian, sự kiên trì, tỉ mỉ, tâm huyết với nghề. Vất vả trong công đoạn hướng dẫn, sát sao từ việc học sinh tìm kiếm những ví dụ gắn liền với đời sống thực tiễn đến nội dung thuyết trình nhưng nhìn thấy sự hứng thú học tập của học sinh vào dạy - học, thấy kết quả học tập của học sinh được nâng cao đã trở thành động lực để tôi tiếp tục thực hiện đề tài này ở những năm học sau.
Khuyến nghị và đề xuất
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ THCS, góp phần đào tạo người lao động tích cực, chủ động và sáng tạo, cần tiếp tục nghiên cứu vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Công nghệ THCS. Trong phạm vi đề tài của mình, tôi xin khuyến nghị tới những cán bộ quản lí trường THCS, tổ trưởng chuyên môn và những thầy cô giáo đang giảng dạy bộ môn Công nghệ THCS, cụ thể là:
Tiếp tục triển khai việc vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học chủ động và trải nghiệm vào quá trình dạy học bộ môn nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh và nâng cao chất lượng chuyên môn.
Phòng Giáo dục tổ chức được thêm nhiều buổi gặp gỡ và sinh hoạt chuyên môn để chúng tôi được trao đổi kinh nghiệm, tăng hiệu quả dạy – học.
Ban Giám hiệu nhà trường đã rất quan tâm đến chất lượng dạy, học đã hỗ trợ, động viên kịp thời. Tất cả không ngoài mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh sự hỗ trợ, động viên, quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường thì cũng nên có phòng học môn công nghệ (có trang bị đầy đủ các thiết bị máy chiếu, bảng thông minh, lưu trữ những sản phẩm nổi bật của HS trong quá trình học .)
Do là giáo viên trẻ nên kiến thức Công nghệ của tôi chưa được sâu, thời gian giảng dạy môn Công nghệ chưa nhiều, chính vì vậy chắc chắn sáng kiến của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng chuyên môn để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn, được áp dụng rộng rãi hơn trong các nhà trường.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THCS Tả Thanh Oai đã tạo điều kiện cho tôi giảng dạy bộ môn Công nghệ 8 để tôi có kinh nghiệm viết sáng kiến này. Tôi chân thành cảm ơn tổ, nhóm chuyên môn Toán- Tin- Công nghệ đã giúp đỡ tôi xây dựng hoàn thiện sáng kiến trên.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép của người khác.
Người viết
Nguyễn Mai Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa công nghệ 8, Bộ GD& ĐT, Hà Nội.
Sách giáo viên công nghệ 8, Bộ GD& ĐT, Hà Nội
Bernd Meier- Nguyễn Cường (2005), Tài liệu hội thảo tập huấn phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ GD& ĐT, Hà Nội
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam, khóa 8, (1997), Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và KTĐG KQHT theo hướng phát triển năng lực học sinh môn Công Nghệ cấp THCS, Hà Nội.
Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát triển năng lực và tư duy kĩ thuật, NXB ĐHSP, Hà Nội.
Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Văn Khôi, Trần Sinh Thành (1999), Phương pháp dạy học KTCN, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của HS trong quá trình dạy học, NXB Hà Nội.
Vũ Anh Dũng, Phùng Xuân Nhạ (2012), “ Đánh giá CĐR theo cách tiếp cận “ CDIO” trong các môn học”, Kỉ yếu Hội nghị “CDIO” Toàn quốc, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Nghĩa, Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa, Ngô Đình Thành, Trần Viết Hoàng, Vũ Tiến Long, Trần Văn Đồng , “ Áp dụng và triển khai phương pháp tiếp cận “CDIO” tại HQ HCM: Mô hình – Quá trình và Kết quả - Kiến nghị”, Kỉ yếu Hội nghị “CDIO” Toàn quốc, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, 23-24/ 8.
Một số trang web:
 khai-cdio.html
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT 1
(Dành cho giáo viên giảng dạy)
Phần A: Thông tin cá nhân (Quý thầy cô có thể không cung cấp thông tin)
Họ và tên:....................................................... Năm sinh : ................................................
Trường: ..............................................................................................................................
Điện thoại liên lạc: ...................................Email:..............................................................
Phần B: Nội dung khảo sát
Hãy đánh dấu (X) vào mức độ biết và hiểu khi thầy cô vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh bằng các PPDH tích cực. (bảng 1.1).
Thang mức độ biết: 1: Không biết
2: Biết chút ít
3: Biết rất rõ
Thang mức độ hiểu: 1: Không hiểu
2: Hiểu chút ít
3: Hiểu rõ
Bảng 1.1 Mức độ biết và hiểu khi thầy cô vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh bằng các PPDH tích cực
Nội dung

Vấn đề
Mức độ
Biết
Hiểu
1
2
3
1
2
3

NHẬN THỨC
Phương pháp tiếp cận CDIO
①
②
③
①
②
③
Học tập chủ động và trải nghiệm
①
②
③
①
②
③
Những định hướng chính trong đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực của HS

①

②

③

①

②

③
Năng lực tự học của học sinh
①
②
③
①
②
③
Các PP học tập chủ động và trải nghiệm
①
②
③
①
②
③
Mục đích sử dụng của từng PPDH chủ động
①
②
③
①
②
③

Ưu- nhược điểm của từng PPDH chủ động
①
②
③
①
②
③

Các PPDH chủ động và trải nghiệm trong môn Công nghệ THCS
①
②
③
①
②
③
Hãy đánh dấu (X) vào mức độ hứng thú của thầy cô và học sinh khi thầy cô sử dụng các PPDH chủ động và trải nghiệm
Thang mức độ:
1: Không hứng thú; 2: Ít hứng thú; 3: Hứng thú; 4: Rất hứng thú
Bảng 1.2 Mức độ hứng thú của thầy cô và học sinh khi thầy cô sử dụng các PPDH chủ động và trải nghiệm
Nội
dung
Vấn đề
Mức độ
1
2
3
4

KĨ THUẬT
PPDH động não
①
②
③
④
PPDH trò chơi
①
②
③
④
PPDH giải quyết vấn đề
①
②
③
④
PPDH nhóm
①
②
③
④
PPDH dự án
①
②
③
④
PPDH nghiên cứu tình huống
①
②
③
④
Hãy đánh dấu (X) vào mức độ cần thiết của những điều kiện sư phạm khi thầy cô sử dụng các PPDH chủ động và trải nghiệm
Thang mức độ:
1: Không cần thiết; 2: Ít cần thiết; 3: Cần thiết; 4: Rất cần thiết
Bảng 1.3 Mức độ cần thiết của những điều kiện sư phạm khi thầy cô sử dụng các PPDH chủ động và trải nghiệm
Nội dung
Vấn đề
Mức độ
1
2
3
4
THÁI ĐỘ
Tiếp cận, tìm tòi các kĩ thuật mới để thực hiện tốt các PPDH chủ động và trải nghiệm
①
②
③
④

Xây dựng kỹ thuật dạy học riêng nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế tối đa điểm yếu của bản thân
①
②
③
④

Hỗ trợ, hợp tác chuyên môn của BGH và đồng nghiệp
①
②
③
④

Các phương tiện dạy học để thực hiện tốt các PPDH chủ động và trải nghiệm
①
②
③
④

Cơ sở vật chất phù hợp với các PPDH chủ động và trải nghiệm
①
②
③
④
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/ cô !
PHIẾU KHẢO SÁT 2
(Dành cho học sinh)
THỰC TRẠNG VIỆC HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THCS
Phần A: Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Trường:
Lớp:
Phần B: Nội dung khảo sát: Hãy đánh dấu (X) vào một trong các phương án dưới đây mà em cho là thích hợp
1. Cảm nghĩ của em khi học môn Công nghệ
Rất thích	Thích
Bình thường	Không thích
2. Em nhận thấy nội dung, chương trình môn Công nghệ các em đang học:
Rất hiện đại	Hiện đại
Bình thường	Lạc hậu
3. Nội dung, chương trình môn Công nghệ so với thực tiễn:
Rất phù hợp	Phù hợp
Chưa phù hợp	Không phù hợp
4. Cảm nghĩ của em khi được học Công nghệ theo phương pháp học tập chủ động và trải nghiệm
Rất thích	Thích
Bình thường	Không thích
5. Trong quá trình học, các em thường được sử dụng những tài liệu liên quan:
SGK	Tranh vẽ
Sách giáo viên	Mô hình
Tạp chí chuyên ngành	Vật thật
Thông tin trên Internet	Tài liệu khác
6. Trong giờ học lí thuyết, các em thường được học theo cách:

Rất thường xuyên
Thường xuyên
Ít khi
Chưa bao giờ
Phương pháp thuyết trình, đọc–ghi




Giáo viên hỏi – học sinh trả lời




Phát hiện và giải quyết vấn đề




Sử dụng mô hình trực quan, tranh ảnh...




Hợp tác, thảo luận nhóm




Khám phá bài học bằng các hoạt động có hướng dẫn của giáo viên





7. Trong các giờ học trải nghiệm, các em thường được học /làm/ sử dụng theo cách:

Rất thường xuyên
Thường xuyên
Ít khi
Chưa bao giờ
GV làm mẫu – Học sinh quan sát




Rèn luyện kĩ năng dưới sự chỉ đạo của GV




Tự nghiên cứu, báo cáo kết quả




Sử dụng thiết bị, dụng cụ thật




8. Qua bài học trải nghiệm, mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của các em:
Rất tốt	Tốt
Bình thường	
Xin chân thành cảm ơn các em!

File đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_phuong_phap_tiep_can_cdio_theo_huong_phat_trie.docx
  • pdfSKKN Vận dụng phương pháp tiếp cận CDIO theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giả.pdf