Tóm tắt Sáng kiến Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Công nghệ 6 - THCS

Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:

- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.

- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.

- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.

Để tổ chức được quá trình dạy học như trên, thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, cần phải căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.Tiến trình dạy học theo chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.

Thêm vào đó, ngoài việc quá trình dạy học hướng tới định hướng nội dung học như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay còn có tham vọng tiến xa hơn đó là định hướng hình thành NĂNG LỰC cho học sinh.

Do đó, phát huy tính tích cực của học sinh trong khi dạy học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo khoa trong thời gian tới.

Nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 chúng tôi đã triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo các chủ đề trong chương trình môn Công nghệ THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh.Nhưng khó khăn nhất hiện nay của giáo viên bộ môn chính là làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học theo chủ đề. Trong thực tế, chưa có sự thống nhất cuối cùng để đưa ra hướng dẫn cụ thể mà mới dừng lại ở việc tìm tòi, vừa thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm.

doc 18 trang Hà Thanh 04/04/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Sáng kiến Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Công nghệ 6 - THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Sáng kiến Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Công nghệ 6 - THCS

Tóm tắt Sáng kiến Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Công nghệ 6 - THCS
thích học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới thì nên tổ chức trước bài học. Nếu để khai thác kiến thức mới, giải quyết các vấn đề thực tiễn thì nên tổ chức trong giờ học bài mới. Nếu để mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức đã học thì nên tổ chức sau khi hoàn thành một nội dung bài học hoặc một chủ đề bài học).
- Bước 7. Xác định cấu trúc của một trò chơi. + Tên trò chơi và mục tiêu của trò chơi; + Đồ dùng, vật dụng để đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức trò chơi; + Số người tham gia chơi (chỉ rõ số người tham gia vào trò chơi); + Nêu cách chơi, luật chơi (chỉ rõ quy tắc của hành động chơi, quy định hành động chơi được thiết kế trong thời gian chơi); + Phương pháp đánh giá và quy định thưởng - phạt. 
- Bước 8. Hướng dẫn cách chơi trò chơi: + Giới thiệu trò chơi (nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi); + Có thể cho học sinh chơi thử, qua đó nhắc lại luật chơi.
 - Bước 9. Tiến hành chơi (khi học sinh tham gia chơi, giáo viên quan sát, cổ vũ, động viên, khích lệ học sinh; tuy nhiên, giáo viên chỉ hỗ trợ khi cần thiết còn tất cả quá trình chơi phải để học sinh tự trải nghiệm và rút ra những bài học cho riêng mình). 
- Bước 10. Nhận xét kết quả chơi và đánh giá (Giáo viên chú ý quan sát để nhận xét thái độ của học sinh tham gia chơi. Giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được cung cấp qua trò chơi, những sai sót cần khắc phục và sửa chữa); Đánh giá và thưởng - phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng sao cho học sinh chấp nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú trong học tập (Giáo viên cần chọn những hình phạt đơn giản, vui tươi, không gây áp lực, nguy hiểm để trò chơi phát huy được hiệu quả,
Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động theo nhóm trên lớp.
a.Mục đích:
*Nhằm phát huy các năng lực chung:
- Năng lực tư duy.
- Năng lực hợp tác,
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Năng lực chuyên biệt :
- Năng lực khai thác thông tin.
- Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể.
- Năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp.
- Năng lực thuyết trình
* Tạo hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi và lĩnh hội kiến thức môn học.
b. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn nội dung phù hợp cho học sinh hoạt động nhóm. 
Trong một giờ hoc không nhất thiết phải cho học sinh thảo luận tất cả nội dung bài học, giáo viện chỉ lựa chọn những nội dung phù hợp. Chú ý không cho học sinh thảo luận nhóm những phần kiến thức quá dễ hoặc những nội dung quá sức học sinh.
Bước 2: Xác định rõ mục tiêu khi hoạt động nhóm..
- Giáo viên phải xác định được những kiến thức, năng lực cần đạt được sau khi học sinh làm việc theo nhóm.
- Sản phẩm đạt được sau hoạt động nhóm.
+ Bài thuyết trình.
+ Kết quả phiếu học tập.
+ Câu trả lời miệng cho từng nội dung.
Mục tiêu thể hiện rõ ràng qua các phiếu học tập giao cho các nhóm. Phiếu học tập được phát cho học sinh có khả năng tự lực hoàn thành trong thời gian thảo luận. Mỗi phiếu học tập có thể có một vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dượt kỹ năng rèn luyện một thao tác tư duy hay thăm dò trước một vấn đề...
Bước 3: Lựa chọn các kỹ thuật dạy học phù hợp.
 Áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động nhóm như:
 + Kĩ thuật khăn trải bàn.
+ Kĩ thuật phòng tranh.
+ Kĩ thuật mảnh ghép
Tùy theo nội dung kiến thức để lựa chọn kĩ thuật phù hợp.
Bước 4: Tổ chức thực hiện hoạt động nhóm 
- Khi tổ chức hoạt động nhóm có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị phương tiện hỗ trợ phù hợp.
+ Máy tính để có thể trình chiếu thông tin, tranh ảnh, khai thác kiến thức trên mạng internet liên quan tới nội dung thảo luận.
+ Mẫu vật, mô hình để quan sát
- Giới hạn thời gian phù hợp cho hoạt động.
- Phổ biến hình thức, yêu cầu cụ thể của kĩ thuật áp dụng trong hoạt động nhóm.
- Giáo viên giám sát, hỗ trợ khi các nhóm thảo luận.
- Sau hoạt động nhóm yêu cầu đại diện học sinh của mỗi nhóm báo cáo kết quả.
+ Kết quả phiếu học tập.
+ Bài thuyết trình. Nếu là bài thuyết trình thì mỗi nhóm thực hiện phương pháp thuyết trình tranh ảnh, mô hình theo cách riêng mà các em tự sáng tạo để có thể làm rõ một phần nội dung trong bài học theo nhiệm vụ được giao.Qua cách thuyết trình của các em thì không chỉ một nhóm đã tìm hiểu nắm được nội dung đó mà cả lớp có thể hiểu rõ nội dung kiến thức của bài học..
- Tổ chức đánh giá giữa các nhóm. 
- Giáo viên là người điều khiển , gợi mở, dẫn dắt cho học sinh tổng hợp nội dung kiến thức và đánh giá cuối cùng để chốt kiến thức. 
C.Ví dụ minh họa: 
 Sử dụng biện pháp “Giao việc về nhà” và “Tổ chức hoạt động theo nhóm trên lớp”, tổ chức “trò chơi” nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo chủ đề - môn Công nghệ 6.
Tiết 24 - CHỦ ĐỀ: ĐÈN ĐIỆN
Hoạt động khởi động
* Áp dụng biện pháp tổ chức “Trò chơi”
- Luật chơi: 
+Mỗi em lựa chọn mở một mảnh ghép, để gỡ được một mảnh ghép cần trả lời đúng 1 câu hỏi. Có phần thưởng cho mỗi mảnh ghép được mở ra.
+ 4 mảnh ghép được mở ra hết là một bức ảnh.
+ GV yêu cầu học sinh nêu tên người trong ảnh và thông tin về người này 
+ GV nhắc lại thông tin về thomas Edison và vào bài học.

Hoạt động hình thành kiến thức 
 *Áp dụng biện pháp giao việc về nhà:
Nội dung 1. Tìm hiểu khái quát chung về đèn điện
a.Mục tiêu: Nhận biết được một số loại đèn điện và công dụng của chúng.
b. Nội dung: Khái quát chung về đèn điện.
c. Sản phẩm: Báo cáo nhóm.
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu nhóm 1 (hoặc nhóm 2) báo cáo phần chuẩn bị được giao về nhà từ tiết trước
- Cả lớp lắng nghe, quan sát , nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạn.
- Giáo viên nhận xét chung sau đó giao nhiệm vụ:
Vận dụng kiến thức tiếp thu được trong nội dung nhóm bạn vừa trình bày hãy:
+ Cho biết có những loại đèn điện nào?
+ Quan sát hình ảnh và cho biết công dụng của từng loại đèn?
c
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
I. Khái quát chung
- Một số loại đèn phổ biến: Đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn compac, đèn LED
- Đèn điện là đồ dùng điện dùng để chiếu sáng, ngoài ra còn được dùng để sưởi ấm, trang trí.

Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, trao đổi nhóm cặp bàn, và trả lời câu hỏi trên.
- GV theo dõi.
Báo cáo thảo luận
Đại diện trình bày, HS khác nhận xét và bổ sung.
Kết luận và nhận định
GV nhận xét trình bày của HS.
GV chốt lại kiến thức.
HS ghi nhớ và ghi nội dung vào trong vở.
Nội dung 2. Tìm hiểu cấu tạo một số loại đèn thông dụng
*Áp dụng biện pháp tổ chức hoạt động theo nhóm trên lớp – sử dụng kĩ thuật phòng tranh
a.Mục tiêu: Nhận biết được các bộ phận chính của một số đèn điện, bộ phận nào phát ra ánh sáng. 
b. Nội dung: Một số loại đèn thông dụng
c. Sản phẩm: Hoàn thành PHT. Báo cáo hoạt động nhóm.
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Chuyển giao nhiệm vụ:Thảo luận nhóm hoàn thành :
+ Phiếu học tập số 1 
Loại đèn
Cấu tạo
Bộ phận phát sáng
Đèn sợi đốt


Đèn huỳnh quang


Đèn compac


Đèn LED


- Hoạt động cá nhân :Thời gian 3 phút.
- Hoạt động nhóm lớn : Thời gian 4 phút
- HS nhận nhiệm vụ.
II. Một số loại đèn điện
1.Bóng đèn sợi đốt
- Cấu tạo gồm có ba bộ phận chính: bóng thuỷ tinh, sợi đốt và đuôi đèn.
2.Bóng đèn huỳnh quang
- Cấu tạo gồm hai bộ phận chính: ống thuỷ tinh (có phủ lớp bột huỳnh quang) và hai điện cực.
3. Bóng đèn com-pắc
- Cấu tạo gồm: 2 điện cực và những ống hình chữ u hoặc có dạng ống xoắn. 
4. Bóng đèn LED
- Cấu tạo bóng đèn LED gồm 3 phần chính: vỏ bóng, bảng mạch LED, đuôi đèn.
Thực hiện nhiệm vụ
- HS hoạt động cá nhân – hoàn thành phiếu cá nhân.
- HS nhận nhóm, phân công nhiệm vụ, tiến hành thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập nhóm theo yêu cầu của GV.
Báo cáo thảo luận
- GV yêu cầu đại diện 1 nhóm trình bày. 
- Các nhóm còn lại treo phiếu học tập của nhóm mình trên tường của lớp học.
- Đại diện nhóm khác nhận xét.
 - Sau đó mỗi nhóm cử 1 đại diện để tạo thành tổ giám khảo chấm điểm các nhóm (Mỗi thành viên trong tổ giám khảo không chấm điểm của nhóm mình)
Kết luận và nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận của HS.
- GV chốt lại kiến thức.
- HS nghe và ghi nhớ. Ghi nội dung vào vở.
Hoạt động củng cố và luyện tập : 
a.Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học trong bài, 
b. Nội dung: tổ chức : Trò chơi “ Ai nhanh hơn”
c. Sản phẩm: Ghép hoàn chỉnh hình ảnh các loại đèn sợi đôt, huỳnh quang, compas, đèn LED
d. Tổ chức hoạt động:- Chia lớp thành 2 đội: Mỗi đội lấy 3 đại diện lên thực hiện ghép những miếng ghép đã chuẩn bị sẵn vào đúng vị trí trên bảng.
- Thời gian hoạt động 3 phút.
- Đội nào ghép đúng, đủ theo yêu cầu và nhanh hơn thì đội đó thắng cuộc.
- Kết thúc trò chơi đội thắng cuộc nhận được phần thưởng.
- kết quả của trò chơi là các em một lần nữa nhận dạng cấu tạo của một số đèn điện thông dụng.
D. Kết quả thực hiện:
Sau khi học sinh được học xong: Tiết 24- CHỦ ĐỀ: ĐÈN ĐIỆN
 Để kiểm tra nhận thức mang tính tổng quát của học sinh với nội dung bài học , tôi đã tiến hành khảo sát 15 phút với câu hỏi như sau:
Trình bày sự khác nhau về cấu tạo của đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn compacs, đèn LED?Bộ phận phát sáng của mỗi loại đèn?
* Yêu cầu cần trả lời được:
- Bóng đèn sợi đốt
+ Cấu tạo gồm có ba bộ phận chính: bóng thuỷ tinh, sợi đốt và đuôi đèn.
+ Bộ phận phát sáng là sợi đốt.
- Bóng đèn huỳnh quang
+ Cấu tạo gồm hai bộ phận chính: ống thuỷ tinh (có phủ lớp bột huỳnh quang) và hai điện cực.
+ Bộ phận phát sáng là ống thỷ tinh bên trong có phủ bột huỳnh quang.
3. Bóng đèn com-pắc
+ Cấu tạo gồm: 2 điện cực và những ống hình chữ u hoặc có dạng ống xoắn. 
+ Bộ phận phát sáng là ống thỷ tinh bên trong có phủ bột huỳnh quang.
4. Bóng đèn LED
+ Cấu tạo bóng đèn LED gồm 3 phần chính: vỏ bóng, bảng mạch LED, đuôi đèn.
+ Bộ phận phát sáng là bảng mạch LED
- Các lớp 6D, 6E, 6E, 6G là lớp thực nghiệm: Thực hiện phương pháp giao việc về nhà và tổ chức hoạt động nhóm tại lớp .
- Lớp 6A, 6B, 6C là lớp đối chứng: Lớp không sử dụng phương pháp giao việc về nhà và tổ chức hoạt động nhóm tại lớp.
Kết quả kiểm tra của các lớp thực nghiệm được và các lớp đối chứng được thể hiện như sau:
- Bảng1: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - Kém
Số lượng
%
Số lượng

%
Số lượng

%
Số lượng
%
6A
40
17
42,5
17
42,5
6
15
0

6B
38
16
42,1
15
39,5
7
18,4
0

6C
39
10
25,6
20
51,3
9
23,1
0

6D
40
25
62,5
13
32,5
2
5
0

6E
41
30
73,2
11
26,8
0

0

6F
40
29
72,5
11
27,5
0

0

6G
39
29
74,4
10
25,6
0

0

Bảng 2. So sánh kết quả trung bình của nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng (lớp thực nghiệm: 6D,E,F,G, lớp đối chứng: 6A,B,C)
Tỉ lệ trung bình
Nhóm lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Thực nghiệm 
160
113
70,6
45
28,1
2
1,3
0

Đối chứng 
117
43
36,7
52
44,5
22
18,8
0


Số liệu so sánh ở bảng 2 cho thấy có sự khác biệt lớn giữa tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi và tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu kém ở nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng. Nhóm lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm giỏi có được lên tới 70,6%, còn nhóm lớp đối chứng là 36,7%. Tương tự như vậy tỉ lệ chung điểm trung bình ở nhóm lớp thực nghiệm là 1,3% còn ở nhóm lớp đối chứng tăng hơn là 18,8%. Lớp đối chứng các em đạt tỉ lệ điểm khá cao hơn so với điểm giỏi.
Như vậy qua sự so sánh ở phần trên có thể nói kết quả nhận thức của học sinh ở các lớp có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như: Tổ chức trò chơi, giao việc về nhà và tổ chức hoạt động nhóm tại lớp tạo hứng thú cho các em học tập và tiếp thu kiến thức làm nên sự khác biệt lớn so với các lớp không được sử dụng các phương pháp dạy học tích cực này. Điều này theo đánh giá của cá nhân tôi là phù hợp với logíc nhận thức.Do đó càng khẳng định rằng để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy và học thì cần không ngừng đổi mới phương pháp, một trong những phương pháp mới có hiệu quả là giao việc về nhà cho nhóm học sinh chuẩn bị và thiết kế bài học cần sử dụng mô hình, tranh ảnh, phiếu học tập, cần sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1- Kết luận.
- Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài cũng như qua quá trình giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy việc thường xuyên giao việc về nhà cho nhóm học sinh chuẩn bị, sử dụng đồ dùng trực quan, phiếu học tập và công nghệ thông tin hỗ trợ đã giúp các em học sinh có hứng thú nhiều hơn với môn học, chịu khó tìm tòi, trao đổi trong nhóm , chủ động hơn khi đưa ra ý kiến của mình về vấn đề mà thầy cô đã nêu ra. Vì vậy các em có phần say mê hơn với môn học, nắm bắt kiến thức môn học dễ dàng hơn. Đồng thời sử dụng phương pháp này cũng giúp các em phát triển một số năng lực cần thiết như:
+ Năng lực thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau.
+ Năng lực phân tích tư duy sáng tạo, tự quản lý.
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác: Biết phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với năng lực của từng thành viên trong nhóm để làm việc cùng nhau.
+Năng lực sử dụng CNTT: có khả năng sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm tư liệu, biết dùng phần mềm Powerpoint để hoàn thành nhiệm vụ.
+Năng lực sử dụng ngôn ngữ: thể hiện sự tự tin, khả năng truyền đạt trước đám đông
+..........
- Có thể khẳng định rằng việc thường xuyên giao việc về nhà cho nhóm học sinh chuẩn bị, sử dụng đồ dùng trực quan, phiếu học tập và công nghệ thông tin hỗ trợ trong dạy học môn Công nghệ lớp 7 có tác động tích cực đến kết quả học tập và nhận thức của học sinh.
Các phương pháp đó có nhiều ưu điểm nhưng chưa phải đã là tối ưu với mọi bài giảng, vì vậy trong quá trình giảng dạy cần kết hợp với các phương pháp khác để hiệu quả sử dụng phương pháp cũng như chất lượng giờ dạy học đạt được là tốt nhất.
- Hiện nay, việc cải tiến phương pháp dạy học nói chung cho phù hợp với xu thế nhận thức của học sinh cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của xã hội là tất yếu. Vì vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan , phiếu học tập hay phương pháp giao việc về nhà cho nhóm học sinh chuẩn bị để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục.
2- Đề nghị.
- Các giáo viên giảng dạy môn Công nghệ lớp 7 ở các trường THCS nên cùng nhau xây dựng ngân hàng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập thật đầy đủ, phong phú để có thể thực hiện xuyên suốt các bài trong chương trình Công nghệ 7.
- Các tổ – nhóm chuyên môn nên có những biện pháp, hình thức khuyến khích để động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để giờ dạy học môn Công nghệ có thêm hiệu quả cũng như bớt đi phần khô khan, buồn tẻ mà xưa nay các em vẫn nghĩ.
- Về phía nhà trường nên tăng cường các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập để giáo viên có điều kiện hơn khi muốn sử dụng các phương tiện thường xuyên.
Đề tài này được nghiên cứu trong thời gian chưa dài, với số lớp học sinh còn ít và đây chỉ là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

File đính kèm:

  • doctom_tat_sang_kien_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_trong.doc